Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong sáu...

Tình hình xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Úc trong sáu tháng đầu năm 2016

368
0
SHARE

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan Việt Nam, trong sáu tháng đầu năm 2016, kim ngạch hai chiều giữa Việt Nam và Úc đạt hơn 2,4 tỷ USD, trong đó xuất khẩu của Việt Nam sang Úc đạt 1,3 tỷ USD, giảm 17%, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc đạt 1,1 tỷ USD, tăng 9,1% so với cùng kỳ năm 2015.

  1. Xuất khẩu của Việt Nam sang Úc

Dầu thô sau khi sụt giảm gần 1,3 tỷ năm 2015 so với 2014, tiếp tục giảm gần 330 triệu USD (-76,5%) so với cùng kỳ năm 2015 kéo theo tổng kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang Úc tiếp tục giảm mạnh.

Nếu không tính dầu thô, kim ngạch xuất khẩu các mặt hàng phi dầu thô tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2015. Trong đó, một số mặt hàng có mức tăng trưởng khá tốt như máy ảnh, máy quay phim tăng 481,6%, các sản phẩm từ sắt thép tăng 145%, nguyên vật liệu dệt may, da giày tăng 91,4%…

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng XK T6/2015 XK T6/2016 Tăng/giảm (%)
Tổng kim ngạch XK 1,574,098,380 1,306,259,976 -17.0
Điện thoại các loại và linh kiện 327,786,287 305,219,852 -6.9
Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện 109,341,376 129,901,827 18.8
Dầu thô 430,987,881 101,105,977 -76.5
Giày dép các loại 79,639,483 89,893,459 12.9
Hàng dệt, may 67,448,999 79,519,804 17.9
Hàng thủy sản 74,387,790 78,411,131 5.4
Gỗ và sản phẩm gỗ 67,157,865 73,251,017 9.1
Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác 73,511,832 57,148,941 -22.3
Hạt điều 52,768,762 50,778,572 -3.8
Sản phẩm từ sắt thép 12,484,192 30,590,057 145.0
Kim loại thường khác và sản phẩm 27,765,339 27,569,347 -0.7
Phương tiện vận tải và phụ tùng 25,418,478 23,941,493 -5.8
Túi xách, ví,vali, mũ, ô, dù 20,239,866 22,167,285 9.5
Sản phẩm từ chất dẻo 19,578,831 19,182,650 -2.0
Cà phê 16,750,823 15,056,431 -10.1
Giấy và các sản phẩm từ giấy 12,663,604 11,420,600 -9.8
Sắt thép các loại 9,984,686 10,541,036 5.6
Sản phẩm nội thất từ chất liệu khác gỗ 8,172,000 10,357,706 26.7
Hàng rau quả 8,482,329 10,354,735 22.1
Hạt tiêu 7,378,546 9,721,771 31.8
Đồ chơi, dụng cụ thể thao và bộ phận 7,291,089 8,373,301 14.8
Clanhke và xi măng 9,885,064 8,087,320 -18.2
Bánh kẹo và các sản phẩm từ ngũ cốc 5,952,022 7,339,656 23.3
Sản phẩm hóa chất 6,290,861 6,727,886 6.9
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 7,108,922 5,696,736 -19.9
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 2,593,861 4,963,820 91.4
Sản phẩm từ cao su 4,981,790 4,720,950 -5.2
Sản phẩm gốm, sứ 4,960,768 4,706,076 -5.1
Sản phẩm mây, tre, cói và thảm 4,210,420 3,156,733 -25.0
Gạo 2,452,991 2,607,951 6.3
Dây điện và dây cáp điện 4,080,653 2,293,501 -43.8
Chất dẻo nguyên liệu 2,270,277 1,740,259 -23.3
Máy ảnh, máy quay phim và linh kiện 61,819 359,539 481.6

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

  1. Nhập khẩu của Việt Nam từ Úc

Thời gian vừa qua, kim ngạch nhập khẩu của Việt Nam từ Úc liên tục tăng mạnh chủ yếu do Việt Nam chuyển hướng nhập khẩu một số mặt hàng phục vụ cho sản xuất từ các nước khác sang Úc như bông các loại tăng 319,7%, than đá tăng 160,8% (mặt hàng than đó sẽ tiếp tục tăng mạnh trong thời gian tới khi các MOU và các hợp đồng ký giữa các tập đoàn của hai nước đi vào thực thi bắt đầu từ năm nay), quặng và khoáng sản tăng 88,8%, kim loại thường khác tăng 41,7%…

Đơn vị tính: USD

Mặt hàng NK T6/2015 NK T6/2016 Tăng/giảm (%)
Tổng kim ngạch NK 1,007,451,365 1,099,547,156 9.1
Kim loại thường khác 145,609,750 206,390,554 41.7
Lúa mì 192,207,080 189,278,451 -1.5
Than đá 52,533,252 137,005,653 160.8
Bông các loại 9,609,185 40,327,083 319.7
Sữa và sản phẩm sữa 26,904,421 31,009,012 15.3
Quặng và khoáng sản khác 16,357,312 30,881,732 88.8
Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác 38,797,404 25,727,238 -33.7
Dược phẩm 28,571,506 23,656,846 -17.2
Sắt thép các loại 24,412,819 21,882,635 -10.4
Hàng rau quả 4,689,607 19,819,365 322.6
Sản phẩm hóa chất 15,333,237 15,947,222 4.0
Phế liệu sắt thép 44,765,138 15,716,506 -64.9
Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày 17,920,447 14,401,249 -19.6
Chất dẻo nguyên liệu 10,242,098 9,620,664 -6.1
Thức ăn gia súc và nguyên liệu 11,664,075 5,097,078 -56.3
Đá quý, kim loại quý và sản phẩm 5,902,726 4,723,754 -20.0
Sản phẩm từ sắt thép 1,636,967 4,277,606 161.3
Chế phẩm thực phẩm khác 2,546,455 3,206,938 25.9
Gỗ và sản phẩm gỗ 1,954,812 2,546,080 30.2
Sản phẩm khác từ dầu mỏ 6,439,406 2,825,824 -56.1
Dầu mỡ động thực vật 2,180,862 2,131,060 -2.3
Hóa chất 1,125,928 950,787 -15.6

(Nguồn: Tổng cục Hải quan Việt Nam)

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY