Tình hình XNK của Bang Tây Úc năm 2014-2015

Tình hình XNK của Bang Tây Úc năm 2014-2015

3
0
SHARE

Xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ

ĐVT: triệu AUD

Hàng hóa Dịch vụ Tổng số
Xuất khẩu 110.696 6.286 116.982
Tỷ trọng cả nước (%) 43,2 10,0 36,7
Nhập khẩu 35.408 10.599 46.007
Tỷ trọng cả nước (%) 13,1 14,9 13,5

 

10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất

ĐVT: triệu AUD

TT Mặt hàng Trị giá
1 Quặng sắt 53.376
2 Khí tự nhiên 13.477
3 Vàng 12.968
4 Lúa mỳ 2.989
5 Đồng 1.596
6 Quặng kim loại quý 1.226
7 Hạt có dầu, đậu 813
8 Niken 743
9 Tiền xu vàng và tiền pháp định 668
10 Sơn, chất màu, vec ni 591
Tổng kim ngạch XK toàn bang 110.696

Các thị trường xuất khẩu chính

TT Nước Trị giá

(triệu AUD)

Thị phần (%)
1 Trung Quốc 55.070 49,7
2 Nhật Bản 20.924 18,9
3 Hàn Quốc 8.296 7,5
4 Sin-ga-po 5.223 4,7
5 Ma-lai-xia 2.055 1,9

 

10 mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất

ĐVT: triệu AUD

TT Mặt hàng Trị giá

1 Dầu thô 4.518
2 Vàng 3.343
3 Dầu mỏ tinh chế 2.993
4 Thiết bị & phụ tùng KT dân dụng 1.879
5 Xe chở người có động cơ 1.761
6 Thiết bị và phụ tùng máy điều hòa không khí 1.109
7 Xe chuyên dùng và phụ tùng 1.052
8 Cấu kiện bằng sắt, thép, nhôm 970
9 Ống sắt thép 909
10 Xe chở hàng 791
Tổng kim ngạch NK toàn bang 35.408

Các thị trường nhập khẩu chính

TT Nước Trị giá (triệu AUD) Thị phần (%)
1 Trung Quốc 4.888 13,8
2 Hàn Quốc 3.351 9,5
3 Sin-ga-po 3.271 9,2
4 Hoa Kỳ 2.869 8,1
5 Tiểu vương quốc Ả Rập 2.641 7,5

 

Xuất khẩu hàng hóa của Tây Úc năm 2014-15 là 110,696 tỷ AUD, chiếm 43,2% kim ngạch xuất khẩu cả nước Úc trong đó chủ yếu tập trung vào 3 mặt hàng chủ lực là quặng sắt, khí tự nhiên và vàng. Ba mặt hàng này chiếm tới 72% tổng kim ngạch nhập khẩu của toàn bang.

Mặt hàng xuất khẩu lớn nhất là quặng sắt đạt 53,376 tỷ đô la chiếm xấp xỉ một nửa kim ngạch nhập khẩu của toàn Bang Tây Úc. Khí tự nhiên là mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn thứ 2, đạt tới 13,477 tỷ, chiếm 12,2% và vàng đạt 12,968 tỷ chiếm 11,7%.

10 mặt hàng có kim ngạch xuất khẩu lớn nhất

TT Mặt hàng Trị giá

(triệu AUD)

Thị phần (%)
1 Quặng sắt 53.376 48,2
2 Khí tự nhiên 13.477 12,2
3 Vàng 12.968 11,7
4 Lúa mỳ 2.989 2,7
5 Quặng Đồng 1.596 1,4
6 Quặng kim loại quý 1.226 1,1
7 Hạt có dầu, đậu 813 0,7
8 Quặng Niken 743 0,7
9 Tiền xu vàng và tiền pháp định 668 0,6
10 Sơn, chất màu, véc ni 591 0,5
Tổng kim ngạch XK toàn bang 110.696 100

10 mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu lớn nhất

TT Mặt hàng Trị giá

(triệu AUD)

Thị phần (%)
1 Dầu thô 4.518 12,8
2 Vàng 3.343 9,4
3 Dầu mỏ tinh chế 2.993 8,5
4 Thiết bị & phụ tùng KT dân dụng 1.879 5,3
5 Xe chở người có động cơ 1.761 5,0
6 Thiết bị và pt máy điều hòa không khí 1.109 3,1
7 Xe chuyên dùng và phụ tùng 1.052 3,0
8 Cấu kiện bằng sắt, thép, nhôm 970 2,7
9 Ống sắt thép 909 2,6
10 Xe chở hàng 791 2,2
Tổng kim ngạch nhập khẩu toàn bang 35.408 100

 

Kim ngạch nhập khẩu năm 2014-15 của Tây Úc là 35,408 tỷ AUD trong đó dầu thô là 4.518 tỷ, chiếm 12,8%, vàng 3,343 tỷ chiếm 9,4% dầu mỏ tinh chế 2,993 tỷ AUD chiếm 8,5%.

Xuất nhập khẩu giữa Việt Nam và Tây Úc

ĐVT: triệu AUD

Năm XK sang Việt Nam NK từ Việt Nam Chênh lệch XNK Tổng kim ngạch XNK Thứ hạng
2013-14 818 366 452 1.185 15
2014-15 840 284 556 1.124 16

 

Thương mại hai chiều giữa Việt Nam và Tây Úc trong năm 2014-15 đạt 1,124 tỷ AUD, chiếm 0,8% tổng kim ngạch XNK của Tây Úc, đứng thứ 16. Kim ngạch xuất khẩu sang Việt Nam đứng thứ 13 và nhập khẩu từ Việt Nam đứng thứ 19, đều chỉ chiếm 0,8% thị phần xuất khẩu/nhập khẩu của Bang Tây Úc.

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY