Tình hình thương mại thuỷ sản thế giới

Tình hình thương mại thuỷ sản thế giới

287
0
SHARE

1. Loài giáp xác

Tôm hùm, cua và nhiều loại tôm là một phần của ngành công nghiệp giáp xác cao cấp với sản lượng toàn cầu lên đến hơn 12 triệu tấn, trong đó 3 triệu tấn được xuất khẩu với trị giá hơn 25 tỷ USD do giá thành các sản phẩm này cao.

Sản lượng tôm nuôi tăng do nhu cầu tiêu dùng ở EU, Mỹ, và Nhật tăng. Năm 2014 giao dịch tôm tăng khoảng 5-6% so với năm trước. Dịch bệnh làm giảm khoảng 50% sản lượng tôm ở Thái Lan và Trung Quốc. Việt Nam tăng diện tích nuôi tôm, tuy nhiên vẫn bị ảnh hưởng bởi EMS. Trong khi đó, Ấn Độ gia tăng sản lượng tôm chân trắng khoảng 10-20% trong năm 2014 – 2015, trong khi sản lượng tôm sú giảm với tỷ lệ tương đương. Sản lượng tôm nuôi ở khu vực Mỹ La tinh khá ổn định trừ Mexico bị giảm do EMS.

Top 10 nước có giá trị nhập khẩu tôm cao nhất gồm: Mỹ, Nhật, Canada, Tây Ban Nha, Trung Quốc, Anh, Pháp, Hà Lan, Đức và Italy.

Luồng thương mại các loại giáp xác chính

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)

2. Cá ngừ

Trong khi các thị trường truyền thống lớn giảm nhập khẩu so với năm trước, nhập khẩu từ các thị trường nhỏ và đang nổi tăng. Tuy nhiên, nói chung xuất khẩu cá ngừ hộp của các nước châu Á và Mỹ La tinh chỉ tăng nhẹ, thậm chí giảm.

Lệnh cấm khai thác cá ngừ bằng FAD ở Trung và Tây Thái Bình Dương không ảnh hưởng nhiều đến giá cá do nhu cầu của các nhà máy cá hộp ở châu Á giảm. Nhu cầu của 2 thị trường lớn nhất là Mỹ và EU giảm.

Nhật Bản vẫn là thị trường số một tiêu thụ cá ngừ sashimi, tuy nhiên nhu cầu tiêu thụ sản phẩm giá cao này giảm ở phân khúc nhà hàng. Đồng Yên mất giá cũng ảnh hưởng đến nhập khẩu sản phẩm này.

Nhu cầu nhập khẩu cá ngừ hộp của Mỹ năm 2014 giảm, trong khi nhập khẩu cá tươi/ ướp lạnh tăng. Trong khi đó thị trường EU tiếp tục trầm lắng, ảnh hưởng đến hai nguồn cung cấp chính là Ecuador và Thái Lan. Thị trường này cũng gia tăng nhập khẩu từ các nước ACP. Tuy nhiên, Thái Lan vẫn là nguồn cung cấp lớn nhất thăn cá ngừ hấp chín cho thị trường EU với khối lượng xuất khẩu tăng 60% so với năm trước. Các nguồn cung cấp lớn khác gồm Ecuador, Trung Quốc, Phillippines và Indonesia. Ecuador và Papua New Gunea là hai nguồn cung cấp chính thăn cá ngừ hấp chín/đông lạnh cho EU.

Luồng thương mại cá ngừ

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)

3. Loài thuỷ sản thân mềm

Tổng thương mại các loài thuỷ sản thân mềm đạt gần 6 tỷ USD trong năm 2013. Tính theo khối lượng, Trung Quốc vừa là nước xuất khẩu, vừa là nước nhập khẩu lớn nhất sản phẩm này, với khối lượng xuất khẩu là 445.000 tấn và nhập khẩu 362.000 tấn. Xuất khẩu của Trung Quốc đạt trị giá 1,5 tỷ USD và chủ yếu xuất khẩu sang Nhật Bản, EU, Mỹ và Hàn Quốc.

Các nước xuất khẩu chính các sản phẩm mực, bạch tuộc là Peru, Ấn Độ và Mỹ. EU là nước nhập khẩu lớn nhất, nhập khẩu hơn 1,2 tỷ USD hàng năm. Morocco là nước cung cấp mực và bạch tuộc lớn nhất cho EU với khối lượng hơn 68.000 tấn và trị giá hơn 360 triệu USD. Nhập khẩu mực, bạch tuộc của EU năm 2014 giảm và giá nhập khẩu không tăng tại những thị trường chính như Tây Ban Nha và Italy.

Sản lượng bạch tuộc ở một số nước khai thác chính Morocco và Mauritania giảm khiến cho giá bạch tuộc ở một số thị trường chính như Nhật Bản tăng 30%. Tuy nhiên, nhu cầu nhập khẩu sản phẩm này ở thị trường Nhật Bản giảm 30% vì lượng tồn kho cao.

Luồng thương mại thuỷ sản thân mềm

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)

4. Cá thịt trắng

Cá thị trắng là sản phẩm thương mại có khối lượng lớn nhất và đa dạng nhất trong ngành thuỷ sản. Khối lượng thương mại cá thịt trắng đạt hơn 4 triệu tấn, với trị giá hơn 12 tỷ USD (khối lượng lớn nhất nhưng trị giá vẫn đứng sau cá hồi và các loài giáp xác). Nguồn cung cấp cá thịt trắng đến từ khai thác tự nhiên và nuôi tại trang trại. Khai thác tự nhiên chủ yếu là cá tuyết và cá minh thái. Các nước khai thác và xuất khẩu lớn nhất là Nga, Na Uy và Mỹ. Một lượng lớn cá thịt trắng của Nga được xuất khẩu sang Trung Quốc để tiếp tục chế biến sâu.

Giá cá tuyết ở một số thị trường chính tăng do hạn ngạch khai thác giảm, lệnh cấm nhập khẩu của Nga từ một số nước phương tây và thị trường Nga giữ lại nguồn cung để tiêu thụ trong nước. Sản lượng cá tuyết Thái Bình Dương giảm trong khi nhu cầu tăng khiến cho giá tăng.

Mặc dù, kết quả điều tra cho thấy trữ lượng cá minh thái vùng biển Bering đã tăng 60% nhưng hạn ngạch TAC vẫn chưa được tăng, vẫn ở mức 2 triệu tấn trong khu vực khai thác này.

Giao dịch cá minh thái phile đông lạnh trên thị trường EU trầm lắng. Nhập khẩu của Đức tăng trong khi nhập khẩu của Pháp giảm. Nguồn cung cấp chính cho hai thị trường này là Trung Quốc đều giảm xuất khẩu, trong khi xuất khẩu từ Mỹ lại tăng. Xuất khẩu từ Nga cũng giảm 18% trên thị trường Đức và 29% trên thị trường Pháp.

Tổng nguồn cung surimi đông lạnh cho thị trường Nhật Bản khoảng 290.000 tấn năm 2014. Sản lượng của các nhà chế biến ở Hokkaido Nhật Bản dự kiến giảm khoảng 44.000 tấn, nhưng bù lại nhập khẩu từ Mỹ lại tăng. Giá surimi đông lạnh dự kiến tăng do sản lượng giảm, dù sản lượng ở các nước châu Á khác tăng. Năm 2013, nhập khẩu từ các nước châu Á vào Nhật Bản giảm 20% do đồng Yên mất giá, tuy nhiên năm 2014, nhập khẩu từ khu vực này đã tăng trở lại, dù đồng Yên vẫn yếu.

Xuất khẩu surimi cá minh thái của Mỹ tăng nhẹ, nhu cầu trong nước cũng tăng. Nhật Bản là thị trường tiêu thụ lớn nhất của Mỹ, tiếp đến là Hàn Quốc – hai thị trường đều tăng nhập khẩu từ nước này. Sản lượng surimi cá minh thái Alaska năm nay dự kiến vượt 180.000 tấn, lần đầu tiên đạt mức này sau gần một thập kỷ và nhập khẩu surimi cá minh thái Alaska của Nhật ước đạt 100.000 tấn.

Luồng thương mại cá thịt trắng

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)

Cá thịt trắng nuôi tăng mạnh trong năm qua. Luồng thương mại cá thịt trắng nuôi chủ yếu đến từ các nước châu Á và cung cấp chủ yếu cho người tiêu dùng ở Mỹ và EU.

Trung Quốc là nước dẫn đầu sản xuất cá rô phi và xuất khẩu phần lớn sang Mỹ. Mỹ nhập khẩu khoảng 1 tỷ USD cá rô phi mỗi năm. Cá rô phi bán ở Mỹ tăng mạnh trong những năm gần đây và đã vượt các sản phẩm thịt trắng truyền thống như cá tuyết và cá minh thái.

Năm 2014, Việt Nam là nước sản xuất và xuất khẩu cá tra đứng đầu thế giới, xuất khẩu 1,768 tỷ USD cá tra, tăng 0,4% so với năm 2013. Việt Nam xuất khẩu cá tra chủ yếu sang thị trường Mỹ, EU và các nước ASEAN.

Cá thịt trắng nuôi từ 1990 – 2020 (dự báo)

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)

5. Loài nhuyễn thể

Sản lượng các loài nhuyễn thể (hàu, sò điệp, ngao, hến…) đạt hơn 22 triệu tấn trong năm 2012 và có tốc độ tăng trưởng ổn định. Tuy nhiên, thương mại các mặt hàng này bị hạn chế bởi khối lượng cao nhưng giá trị thấp. Khối lượng thương mại đạt khoảng 1 triệu tấn mỗi năm nhưng giá trị chỉ khoảng 5 tỷ USD. Trung Quốc là nước xuất khẩu lớn nhất, chiếm khoảng 30% khối lượng, khoảng 242.000 tấn mỗi năm, với trị giá khoảng 1,4 tỷ USD. Tổng xuất khẩu hến năm 2014 tăng 6% so với năm 2013. Chi Lê là nước xuất khẩu chính hến, Tây Ban Nha đứng thứ hai và New Zealand đứng thứ ba. Hàn Quốc là nước xuất khẩu hàu lớn nhất và Nhật Bản là nước nhập khẩu hàu lớn nhất thế giới.

Thương mại loài nhuyễn thể

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)


6. Cá hồi

Sản lượng cá hồi thấp nhưng lại có giá trị thương mại cao, xuất khẩu đạt hơn 14 tỷ USD trong năm 2013. Sở dĩ cá hồi có giá trị thương mại cao do sản xuất chỉ tập trung ở một số ít nước như Na Uy, Chi Lê, Canada và Anh. Cá hồi đánh bắt tự nhiên tại Mỹ và Nga được chế biến ở châu Á, chủ yếu là Trung Quốc.

Na Uy hiện đang là nước xuất khẩu cá hồi lớn nhất thế giới, khoảng 1 triệu tấn/năm và là nước cung cấp cá hồi chính cho thị trường EU và Nga. Cá hồi Na Uy xuất khẩu sang EU có giá trị thương mại lớn nhất trong ngành thuỷ sản.

Cá hồi Chi Lê đứng thứ hai, xuất khẩu khoảng 500.000 tấn và xuất khẩu chủ yếu sang Mỹ, Nhật Bản và Brazil. Từ khi lệnh cấm nhập khẩu của Nga năm 2014, luồng thương mại cá hồi đã có sự thay đổi. Chi Lê tăng xuất khẩu cá hồi sang Nga, trong khi Na Uy tăng xuất khẩu sang các thị trường khác như EU, Mỹ và một số thị trường mới nổi ở châu Á và Trung Đông.

Sản lượng cá hồi Đại Tây Dương năm 2005 – 2020 (dự báo)

(Nguồn: Rabobank, Uncommtrade, Eurostat, 2015)

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY