Tình hình nhập khẩu cà phê của Úc 2011-2015

Tình hình nhập khẩu cà phê của Úc 2011-2015

1084
0
SHARE

Trong giai đoạn 2011-2015, kim ngạch nhập khẩu cà phê của Úc khoảng 530-590 triệu USD mỗi năm trong đó cà phê hạt chiếm khoảng 80%, còn lại là cà phê bột (không kể chế phẩm từ cà phê).

Quy mô, cơ cấu nguồn hàng ít biến động

Số liệu nhập khẩu trong giai đoạn 2011-2015 cho thấy kim ngạch nhập khẩu từng nước dường như rất ít biến động. Điều này cho thấy nhu cầu nhập khẩu từng loại cà phê, từng thị trường đã được xác định và ít có phát sinh nhu cầu mới, đặc biệt là trong 3 năm gần đây. Kim ngạch nhập khẩu cà phê hạt từ Việt Nam trong suốt 5 năm liền chỉ biến động trong khoảng khá hẹp 28-33 triệu USD.

Nguồn hàng nhập khẩu cà phê hạt (2011-2015)

2011 2012 2013 2014 2015
Trị giá Tỷ trọng

%

Chưa rang Tỷ trọng (%)
Tổng số (triệu USD) 423,2 446,9 434,9 478,2 480,1 100 282,5 58,8
1 Thụy Sỹ 79,3 82,2 98,8 96,3 88,5 18,4 1,9 2,1
2 Bra-xin 66,7 58,4 43,8 48,2 52,7 11,0 51,1 96,9
3 I-ta-lia 17,2 23,7 51,4 60,8 48,7 10,1 0,3 0,6
4 Đức 4,6 31,3 27,9 33,0 39,3 8,2 8,3 21,1
5 Cô-lôm-bi-a 27,4 22,4 25,7 30,7 33,0 6,9 32,8 99,4
6 Việt Nam 33,7 30,5 27,3 26,4 28,8 6,0 26,8 92,9
7 In-đô-nê-xia 28,4 29,4 20,9 24,1 26,7 5,6 24,7 92,8
8 Pa-pua Niu Ghi-nê 56,4 42,8 26,5 28,8 25,2 5,2 25,2 99,8
9 Ấn Độ 16,9 19,0 16,9 17,1 20,0 4,2 16,7 83,4
10 Ê-ti-ô-pia 12,5 17,5 13,3 20,5 19,5 4,1 19,4 100,0
11 Cô-xta Ri-ca 12,5 12,3 9,0 11,5 14,6 3,0 14,6 100,0
12 Hôn-đu-rat 13,5 12,6 8,3 11,1 11,5 2,4 11,5 100,0

Ổn định nguồn hàng cà phê “đã rang” hay “chưa rang”

Nguồn cà phê nhập khẩu của Úc có thể chia ra 2 nhóm: Cà phê đã rang và cà phê chưa rang.

Cà phê chưa rang chủ yếu là nhập khẩu từ các nước trồng cà phê như Bra-xin, Việt Nam, Cô-lôm-bi-a, In-đô-nê-xia, Pa-pua Niu Ghi-nê, Ấn Độ, Ê-ti-ô-pia, Cô-xta Ri-ca và Hôn-đu-rat trong khi cà phê đã rang thì chủ yếu nhập khẩu từ Thụy Sỹ, I-ta-lia và Đức là các quốc gia có các thương hiệu nổi tiếng lại có công nghệ thiết bị rang, xay tiên tiến, uy tín đã được khẳng định trên thị trường quốc tế.

Giá cà phê đã hoặc chưa rang của Việt Nam đều thấp hơn các nước

Giá bình quân cà phê nhập khẩu của Ốt-xtrây-li-a

TT Chưa rang Đã rang So sánh giá
Giá bình quân 3482 15898 4,6
1 Thụy Sỹ 4469 31362 7,0
2 Bra-xin 3502 10770 3,1
3 I-ta-lia 3221 9582 3,0
4 Đức 3592 17375 4,8
5 Cô-lôm-bi-a 4108 12500 3,0
6 Việt Nam 2048 6780 3,3
7 In-đô-nê-xia 2957 13681 4,6
8 Pa-pua Niu Ghi-nê 3390 9800 2,9
9 Ấn Độ 2951 9308 3,2

Giá cà phê chưa rang hay đã rang của Việt Nam đều có mức giá bình quân thấp nhất trong số 9 nước bạn hàng của Úc do nước ta chủ yếu xuất khẩu cà phê vối (robusta).

Giá cà phê đã rang đắt gấp 3-7 lần cà phê chưa rang

Giá cà phê đã rang mà Úc nhập khẩu từ tất cả các nước năm 2015 trung bình có giá xấp xỉ 16 nghìn USD/Tấn, đắt gấp 4,6 lần so với giá cà phê chưa rang. Nhìn cụ thể hơn thì giá cà phê đã rang so với chưa rang của Thụy Sỹ đắt gấp 7 lần, Đức gấp 4,8 lần, In-đô-nê-xia gấp 4,6 lần, Việt Nam gấp 3,3 lần.

Cà phê bột của Hà Lan chiếm lĩnh thị trường, cà phê Việt chưa có chỗ đứng

Nguồn hàng nhập khẩu cà phê bột (2013-2015)

2013 2014 2015
Trị giá Tỷ trọng

(%)

Trị giá Tỷ trọng

%

Trị giá Tỷ trọng

%

Tổng số (triệu USD) 108,8 100 108,2 100 112,8 100
1 Hà Lan 65,8 60,5 75,1 69,4 79,3 70,2
2 Hy Lạp 0,0 0,0 0,3 0,3 5,2 4,6
3 In-đô-nê-xia 2,8 2,5 3,1 2,9 3,1 2,8
4 Vương Quốc Anh 5,6 5,1 3,1 2,9 2,8 2,5
5 Hàn Quốc 5,8 5,3 4,0 3,7 1,8 1,6
6 Việt Nam 1,3 1,2 1,8 1,6 1,6 1,4
7 Cô-lôm-bi-a 1,1 1,0 1,6 1,4 1,4 1,3
8 Mê-hi-cô 1,1 1,0 1,3 1,2 1,3 1,2
9 Ma-lai-xia 2,2 2,0 1,2 1,1 1,2 1,1
10 Bra-xin 0,1 0,1 0,0 0,0 1,0 0,9

Số liệu nêu trên cho thấy nguồn cà phê bột (pha phin và hòa tan) nhập khẩu của Úc khá lớn nhưng chủ yếu là từ Hà Lan. Tỷ trọng cà phê nhập khẩu từ 9 nước còn lại trong tốp 10 nước bạn hàng lớn nhất trong đó có Việt Nam là rất bé nhỏ, không có nước nào có tỷ trọng quá 5%.

Cà phê nhập khẩu từ Việt Nam có hai loại là cà phê bột để pha phin, chủ yếu là của hãng Cà phê Trung nguyên, loại túi 500g và G7 của Trung Nguyên và Vinacafe. Hai hoại cà phê này chủ yếu là do doanh nghiệp Việt kiều nhập khẩu để bán lẻ lại các cửa hàng thực phẩm Á Châu cho cư dân nhập cư từ Châu Á trong đó có Việt Nam.

Giá cà phê bột của nước ta thấp hơn từ 2,5-2,6 lần mức giá bình quân

Giá cà phê bột nhập khẩu bình quân của Úc (USD/tấn)

TT 2013 2014 2015
Giá bình quân 16 17 17
1 Hà Lan 21 21 20
2 Hy Lạp 32 16 19
3 In-đô-nê-xia 12 8,3 9,3
4 Vương Quốc Anh 18 18 15
5 Hàn Quốc 12 12 11
6 Việt Nam 6,2 7,1 6,1
7 Ma-lai-xia 7,2 7,4 7,9
8 Bra-xin 13
9 Mê-hi-cô 8,1 6,9 7,4
10 Trung Quốc 14 25 12

Giá cà phê bột nhập khẩu bình quân của nước ta khoảng 6,1-7,1 USD/kg, thấp nhất trong số 10 nước và thấp hơn 2,5-2,6 lần so với mức giá bình quân nhập khẩu từ tất cả các nước bạn hàng của Úc, thấp hơn 1,2-1,9 lần so với cà phê In-đô-nê-xia.

 

NO COMMENTS

LEAVE A REPLY