Quần áo nữ là mặt hàng có thị phần lớn nhất, chiếm tới 47%, xấp xỉ 6,6 tỷ USD, một con số rất lớn trong khi quần áo nam chỉ chiếm 20%, tương đương 2,8 tỷ USD.
Đáng lưu ý là đồ phụ trợ quần áo cũng chiếm tỷ trọng lớn tới 15%, xấp xỉ 2,1 tỷ USD. Đây cũng là loại hàng hóa mà nước ta chưa phát huy được thế mạnh để thâm nhập vào thị trường Úc.
Đặc điểm ngành hàng, quy mô và xu thế
Mặt hàng | Doanh số
(tỷ USD) |
Tăng bình quân 2010-15 (%) | Tăng bình quân 2016-21
(dự kiến) (%) |
Số lượng doanh nghiệp |
Hàng may mặc | 14,0 | 3,3 | 1,2 | 12.785 |
Ngành hàng bán lẻ hàng may mặc hết sức phân tán với bốn hãng bán lẻ dẫn đầu thị trường là Premier Investments Limited www.premierinvestments.com.au, Woolworths International, Specialty Fashion Group Limited www.specialtyfashiongroup.com.au và ARJ Group Holdings Pty Ltd chỉ chiếm xấp xỉ 15% thị phần của ngành hàng. Có tới 43,8% số doanh nghiệp, tức là khoảng 5.600 doanh nghiệp bán lẻ hàng may mặc, có doanh số hàng năm từ 200 nghìn AUD đến 2 triệu AUD.
Nếu đi vào một số chủng loại hay phân khúc như giày dép thể thao thì Nike và Lorna Jane đã chiếm lĩnh thị trường. Trong khi đó các chuỗi bán lẻ hàng may mặc như Country Road www.countryroad.com.au and Cotton On cottonon.com/AU có mặt ở khắp nơi và chiếm lĩnh thị trường này.
Mức độ cạnh tranh trong ngành hàng bán lẻ hàng may mặc là cao và càng trở nên khốc liệt hơn khi có các hãng bán lẻ khổng lồ quốc tế như Zara www.zara.com, Topshop www.topshop.com và Gap www.gap.com đã có mặt tại Úc. Ngoài ra còn có Uniqlo www.uniqlo.com/au và H&M www.hm.com/au. Các hãng quốc tế rất năng động và nhanh nhạy. Ví dụ, hãng Zara chỉ cần mất 2 tuần kể từ khi có biểu diễn thời trang catwalk là sản phẩm mới đã được có mặt trên thị trường trong khi hãng bán lẻ của Úc phải mất từ 3-4 tháng.
Các hãng bán lẻ có quy mô lớn thường sẽ dễ dàng hơn trong việc đặt mua những đơn hàng lớn, thường có lợi thế về giá cả hơn đơn hàng nhỏ lẻ vì vậy nên xu thế chung diễn ra trong những năm gần đây là việc thôn tính và sáp nhập diễn ra khá nhiều. Specialty Fashion Group Limited www.specialtyfashiongroup.com.au đã thôn tính Chain Reaction www.chainreactioncycles.com/au/en vào năm 2007 và Rivers www.rivers.com.au vào năm 2013.
Năm 2008, Premier Investments Limited www.premierinvestments.com.au đã mua lại the Just Group www.justgroup.com.au. Năm 2012, Country Road www.countryroad.com.au đã mua lại thương hiệu may mặc Witchery www.witchery.com.au và thương hiệu đồ phụ trợ Mimco www.mimco.com.au với giá 172 triệu AUD. Bước đi này của Country Road đã làm cho hãng này có thể kiện toàn được nguồn hàng, đủ mạnh để có thể giảm giá đối với tất cả các thương hiệu, cạnh tranh có hiệu quả với các hãng nước ngoài như Topshop và Zara cũng như hãng trong nước.
Thị phần bán lẻ
Doanh nghiệp bán lẻ
TT | Doanh nghiệp | Thị phần (%) | Website |
1 | Premier Investments Limited.
Thương hiệu Just Jeans, Jacqui E, Jay Jays, Portmans, Peter Alexander and Dotti. |
4,4 | premierinvestments.com.au |
2 | Woolworths International
Thương hiệu Country Road, Trenery and Witchery |
4,0 | countryroad.com.au |
3 | Specialty Fashion Group Limited (SFG)
Thương hiệu Autograph Fashion, City Chic, Crossroads, Katies, Millers, Rivers |
3,6 | specialtyfashiongroup.com.au |
4 | ARJ Group Holdings Pty Ltd
Thương hiệu Sussan, Suzanne Grae và Sportsgirl |
2,6 | manta.com/ic/mvm5dd8/au/arj-group-holdings-pty-ltd |
5 | Cotton On Clothing Pty Ltd
Thương hiệu Cotton On, Cotton On Body, Cotton On Kids, factorie, T-Bar và Supre |
2,6 | cottonon.com/AU/ |
6 | Fast Future Brands Limited
Thương hiệu TEMT và Valleygirl |
1,3 | fastfuturebrands.com/sub_05_03.php |
7 | Cue & Co Pty Ltd
Thương hiệu Cue, Veronika Maine và Dion Lee |
1,1 | cue.cc |
8 | Lowes-Manhattan Pty Ltd
Lowes |
1,3 | lowes.com.au/ |
9 | Pretty Girl Fashion Group Pty Ltd
Thương hiệu Tarocash, yd., Connor, Johnny Bigg và Rockwear |
1,0 | listings.fta-companies-au.com/l/101672617/Pretty-Girl-Fashion-Group-Pty-Ltd-in-Tempe-NSW |
10 | RAG Holdco Pty Limited | 1,2 | listings.fta-companies-au.com/l/100450487/Aus-Holdco-Pty-Ltd-in-Parramatta-NSW |
Một số cửa hàng bán lẻ nước ngoài tại thị trường Úc
www.zara.com/ hãng bán lẻ của Tây Ban Nha
https://www.hollisterco.com/ của Hoa Kỳ
www.topshop.com/ của Vương Quốc Anh
http://www.asos.com/au/ của Vương Quốc Anh
http://www.hm.com/au của Thuỵ Điển
http://www.uniqlo.com/au/ của Nhật Bản
Các cửa hàng bán lẻ trực tuyến
Người dân Úc vốn dĩ không quen và ban đầu không tin tưởng vào việc mua hàng trực tuyến nên quá trình thích nghi với việc mua online tại Úc diễn ra khá chậm. Tuy nhiên thói quen này đang dần dần thay đổi.
Các hãng bán lẻ lớn thuộc loại hình cửa hàng bách hóa như the Myer, Big-W, David Jones, K-Mart và các cửa hàng bán lẻ lớn khác như Harvey Norman, JB Hi-Fi đã điều chỉnh chiến lược kinh doanh để gia tăng thị phần bán lẻ trực tuyến nhằm cạnh tranh với các doanh nghiệp chỉ bán lẻ trực tuyến.
Kênh bán lẻ
Nhu cầu tiêu dùng quần áo trong những năm qua vẫn tiếp tục gia tăng thể hiện qua doanh số bán lẻ quần áo đạt tốc độ tăng bình quân mỗi năm 3,3% trong giai đoạn 2010-2015 trong khi nền kinh tế thế giới nói chung và kinh tế Úc nói riêng tăng trưởng chậm lại.
Người tiêu dùng Úc có nhiều lựa chọn hơn trong khi mua hàng giữa các kênh bán lẻ đó là mua giày dép ở các (i) Trung tâm thương mại /cửa hàng bách hóa (ii) Các cửa hàng bán lẻ và (iii) Các cửa hàng chỉ bán lẻ trực tuyến online.
Các Trung tâm thương mại/ Cửa hàng bách hóa. Các hãng bán lẻ thuộc loại này gồm có:
https://www.bigw.com.au/ của Woolworths của Úc
https://www.davidjones.com.au/ của Woolworths Holdings Limited của Nam Phi
https://www.target.com.au/ của Tập đoàn WestFarmers
www.kmart.com.au của Tập đoàn WestFarmers
http://www.myer.com.au/ là chuỗi cửa hàng bán lẻ của công ty mẹ tại Hoa Kỳ
Các hãng bán lẻ hàng bách hóa thường có nhà cung cấp với đơn hàng lớn và ổn định, có cả thương hiệu nổi tiếng và không có thương hiệu. Các hãng bán lẻ thuộc loại này có lợi thế vốn lớn và có thể bày bán cả quần áo giảm giá, giả rẻ để thu hút khách hàng.