LỜI GIỚI THIỆU

Trong hơn 40 năm kể từ khi Việt Nam và Úc chính thức thiết lập quan hệ ngoại giao và đặc biệt kể từ tháng 9/2009 khi hai nước thiết lập quan hệ đối tác toàn diện, trao đổi hàng hóa hai chiều giữa Việt Nam và Úc liên tục tăng trưởng với tốc độ cao. Kim ngạch hai chiều năm 2014 đã đạt mốc 6 tỷ USD, tăng 18,8% so với năm 2013, trong đó Việt Nam xuất khẩu 3,99 tỷ USD và nhập khẩu 2,06 tỷ USD. Việt Nam tiếp tục xuất siêu 1,93 tỷ USD sang Úc.

Hàng hóa Việt Nam xuất khẩu sang Úc ngày càng phong phú về chủng loại, đa dạng về mẫu mã, đáp ứng được tiêu chuẩn của thị trường, được người tiêu dùng ngày càng quan tâm, ưa chuộng. Tuy nhiên, xuất khẩu của Việt Nam vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của thị trường này, chỉ chiếm khoảng 1,5% thị phần hàng nhập khẩu của Úc.

Mặc dù thị trường Úc là thị trường tương đối mở do không áp dụng hạn ngạch nhập khẩu và theo Hiệp định Khu vực Thương mại Tự do ASEAN - Úc - Niu-di-lân, khoảng 96% thuế quan của Úc được loại bỏ vào năm 2010, phần còn lại sẽ được thực hiện nốt vào năm 2020 đối với hàng hoá nhập khẩu từ ASEAN, trong đó có Việt Nam nhưng các doanh nghiệp Việt Nam vẫn còn gặp không ít khó khăn, thách thức do thiếu thông tin về thị trường như các quy định về nhập khẩu, quy định về kiểm dịch, cũng như các chế độ ưu đãi thuế quan…

Nhằm cung cấp thông tin đầy đủ cho các doanh nghiệp, tiếp theo cuốn sách “Hướng dẫn xuất khẩu vào thị trường Úc” xuất bản năm 2014, Thương vụ Việt Nam tại Úc tiếp tục xuất bản cuốn “Hỏi đáp về các quy định nhập khẩu vào thị trường Úc” với hy vọng hỗ trợ các doanh nghiệp Việt Nam khai thác tối đa cơ hội xuất khẩu sang thị trường nhập khẩu đầy tiềm năng này.

Tôi xin trân trọng giới thiệu cuốn sách đến với các bạn đọc, các doanh nghiệp trong và ngoài nước.

THỨ TRƯỞNG BỘ CÔNG THƯƠNG
Nguyễn Cẩm Tú

LỜI NÓI ĐẦU

Sau hơn 40 năm thiết lập quan hệ ngoại giao, đặc biệt là từ khi thiết lập quan hệ đối tác toàn diện năm 2009 cho đến nay, quan hệ Việt Nam – Úc đang phát triển mạnh mẽ trên tất cả các lĩnh vực, từ chính trị ngoại giao, an ninh quốc phòng, thương mại đầu tư, khoa học giáo dục đến giao lưu nhân dân.

Hợp tác kinh tế, nhất là về thương mại, đã trở thành trụ cột quan trọng trong quan hệ hai nước thời gian qua. Việt Nam và Úc hiện đã trở thành những đối tác quan trọng của nhau, với kim ngạch thương mại hai chiều ngày càng tăng trưởng mạnh mẽ, năm 2013 tăng gần 2,4% so với năm 2012, năm 2014 tăng 18,8% so với năm 2013 và đạt mức hơn 6 tỷ USD. Trong khi Úc là bạn hàng xuất khẩu đứng thứ 8 và bạn hàng nhập khẩu đứng thứ 12 của Việt Nam thì theo chiều ngược lại Việt Nam là bạn hàng đứng thứ 14 của Úc cả về nhập khẩu và xuất khẩu.

Để góp phần hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước tiếp tục tiếp cận và thâm nhập thị trường Úc, Tổng lãnh sự quán Việt Nam tại Sydney phối hợp với Thương vụ Việt Nam tại Úc biên soạn cuốn sách “Hỏi đáp về các quy định nhập khẩu vào thị trường Úc”. Cuốn sách này giới thiệu các quy định chung về nhập khẩu hàng hoá, xác định trị giá hàng hoá, hệ thống thuế quan, chế độ ưu đãi thuế quan, các quy định về dãn nhãn hàng hoá, cũng như các quy định về kiểm dịch có tham khảo và trích dẫn từ các văn bản luật và các nguồn hướng dẫn chính thức bằng tiếng Anh trên các trang web của Cơ quan Hải quan và Biên phòng, Bộ Nông nghiệp Úc…

Hy vọng cuốn sách sẽ là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho các doanh nghiệp Việt Nam.

TỔNG LÃNH SỰ VIỆT NAM TẠI SYDNEY
Hoàng Minh Sơn


CÁC QUY ĐỊNH VỀ NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ

Câu 1. Những điều cần biết khi nhập khẩu hàng hóa?

Có một số quy định kiểm soát hàng hóa được phép và không được phép nhập khẩu vào Úc. Các qui định này được quản lý và kiểm soát bởi một số cơ quan chính phủ khác nhau.

Một số mặt hàng cần xin giấy phép nhập khẩu, trong khi một số rất ít mặt hàng khác bị cấm nhập khẩu hoàn toàn. Các mặt hàng bị cấm nhập khẩu là những mặt hàng không ai có thể nhập khẩu vào Úc trong bất cứ trường hợp nào. Mặc dù vậy, phần lớn các mặt hàng có thể nhập khẩu vào Úc mà không cần phải có giấy phép nhập khẩu.

Bộ Nông nghiệp là cơ quan đầu mối giải đáp thông tin về yêu cầu cấp phép và kiểm soát nhập khẩu.

What should I consider before importing something?

There are several pieces of legislation that control what can and what cannot be imported into Australia. This is administered and controlled by several different Government departments and agencies.

While certain goods may require a permit to import them there are very few items that are prohibited absolutely. Absolutely prohibited imports are items that nobody can import into Australia under any circumstances. Most items however can be brought into Australia without the need for a permit.

It is also advisable to contact the Department of Agriculture to ask about their controls and permit requirements.

Câu 2. Qui định đối với hàng hóa nhập khẩu có giá trị không quá 1.000 AUD?

Các mặt hàng, trừ các sản phẩm có chứa cồn và thuốc lá, có giá trị không quá 1.000 AUD có thể được miễn thuế nhập khẩu. Nếu hàng hóa (trừ sản phẩm có chứa cồn và thuốc lá) được nhập khẩu vào Úc qua đường bưu điện (nghĩa là Bưu điện Úc giao hàng ở trong phạm vi lãnh thổ Úc), Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc sẽ không yêu cầu phải nộp bất cứ giấy tờ gì, trừ yêu cầu khai báo về bưu kiện hoặc hàng hóa thuộc diện phải có giấy phép nhập khẩu. Khi đó, Bưu điện Úc sẽ chuyển thẳng hàng hóa đến tay người nhận. Nếu nhập khẩu theo đường hàng không hoặc đường biển, hàng hóa có giá trị không quá 1.000 AUD (trừ sản phẩm có chứa cồn và thuốc lá) sẽ không phải nộp thuế nhập khẩu. Hàng hóa có giá trị dưới 1.000 AUD (trừ sản phẩm có chứa cồn và thuốc lá) không cần phải làm tờ khai nhập khẩu nhưng phải làm tờ khai thông quan tự đánh giá theo yêu cầu của Cơ quan Hải quan và Biên phòng. Thông thường hãng vận tải sẽ thay mặt người gửi hàng khai nhưng cũng có khi người gửi hàng phải tự khai.

Tờ khai thông quan tự đánh giá chỉ được thực hiện bằng phương tiện điện tử, thông qua Hệ thống Hàng hóa Tích hợp (Integrated Cargo System (ICS) để chuyển đến cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng. Nếu có chứng chỉ số, người khai có thể trực tiếp sử dụng Hệ thống ICS để thực hiện thủ tục khai báo mà không phải trả bất cứ khoản phí nào. Có thể sử dụng dịch vụ khai hộ thông qua môi giới hải quan được cấp phép. Mặc dù thủ tục khai báo hải quan là không mất phí nhưng phải trả phí dịch vụ cho môi giới.

Chứng chỉ số (yêu cầu để đảm bảo an toàn và xác nhận kết nối máy tính) có thể được mua qua những công ty như Verisign. Khi đã có chứng chỉ số, sẽ phải đăng ký, khai báo người dùng trên hệ thống ICS. Để biết thông tin chi tiết, hãy truy cập vào địa chỉ: www.cargosupport.gov.au/site/page5951.asp.

Importing goods with a value at or below $1,000?

Goods, other than alcohol and tobacco products, valued at or below $1,000 may be imported free of customs duty and taxes. If your goods (not including tobacco and alcohol products) are brought into Australia through the postal system (that is, Australia Post delivers the goods in Australia) no paperwork for Customs and Border Protection will be required, except for the parcel declaration or if a permit is required, and Australia Post will send the goods straight to you. If the goods are being delivered via air freight or sea freight, there will be no payment of customs duty or tax for goods valued at or below $1,000 (not including alcohol or tobacco products). Goods (excluding tobacco and alcohol products) below the entry threshold ($1,000) that you import do not require an import declaration but must be reported to Customs and Border Protection as a Self-Assessed Clearance (SAC) declaration. SAC declarations are usually made on your behalf by the freight forwarder handling your consignment but sometimes you may be required to make a SAC declaration for yourself.

SAC declarations can only be made electronically to Customs and Border Protection by way of the Integrated Cargo System (ICS). If you own or obtain a digital certificate you can communicate directly with the ICS and make your own SAC declarations at no cost. You may also use the services of a licensed customs broker to make SAC declarations on your behalf or have a SAC service provider make SAC declarations for you. While there are no Customs fees or charges for making a SAC declaration service providers and brokers do charge for the service.

Digital certificates (required for secure and verified computer communications) can be purchased through companies like Verisign for a fee and once you have one you will need to register in the ICS as a user. Please see www.cargosupport.gov.au/site/page5951.asp for further information.

Câu 3. Qui định đối với hàng hóa nhập khẩu có giá trị trên 1.000 AUD?

Hàng hóa nhập khẩu sẽ phải nộp thuế nhập khẩu và 10% thuế hàng hóa và dịch vụ (GST). Thuế suất tùy thuộc vào bản chất của hàng hóa. Hàng hóa có thể phải chịu thuế bù trừ đánh trên mặt hàng rượu (Wine Equalisation Tax - WET) hoặc Thuế ô tô xa xỉ (Luxury Car Tax - LCT) và các loại thuế khác theo quy định của pháp luật Úc.

Khi làm thủ tục áp thuế nhập khẩu và thuế GST, thuế suất được xác định dựa trên Biểu thuế hàng hóa (Luật Thuế hải quan 1995). Thuế nhập khẩu, nếu có, được tính dựa trên trị giá hải quan của hàng hóa. Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc có thể yêu cầu xuất trình hóa đơn để có căn cứ xác định trị giá hải quan. Vì vậy cần lưu giữ tất cả các giấy tờ trong thời gian tối thiểu là 5 năm theo đúng quy định của Luật Hải quan 1901.

GST (10%) được tính trên giá trị nhập khẩu chịu thuế, viết tắt là VoTI (Value of the Taxable Importation). VoTI là tổng của:

  • Trị giá giao dịch hải quan của hàng hóa;
  • Thuế; và
  • Cước vận tải và phí bảo hiểm hàng hóa nhập khẩu vào Úc.

Để có được Biểu thuế và biết rõ thuế suất hàng hóa nhập khẩu, hãy truy cập vào địa chỉ http://customs.gov.au/tariff/default.asp. Khi đã mở được tài liệu trực tuyến này, hãy đi lần lượt qua các chương để tìm ra dòng thuế hàng hóa muốn tìm.

Cũng có thể nhờ trợ giúp tìm thuế suất hàng hóa bằng cách điền đầy đủ vào mẫu B102 tại địa chỉ http://customs.gov.au/webdata/resources/files/b102.pdf hoặc phụ lục 1 cho từng mặt hàng được ghi trên hoá đơn. Thông tin về cách điền mẫu B102 được ghi tại mặt sau của mẫu này. Vì vậy, nên in mẫu này ra để xêm cả hai mặt.

Importing goods with a value of more than AUD$1,000?

Your imported goods will be assessed for Customs duty and Goods and Services Tax (GST) of 10%. The rate of duty depends on the nature of the goods. Your items may also be subject to Wine Equalisation Tax (WET) or Luxury Car Tax (LCT) and other taxes or levies as determined by law.

The duty and GST that may be applied to your goods is assessed as follows: Duty is determined by the Tariff classification of the goods (Customs Tariff Act 1995). The duty, if any, is calculated on the customs value of the goods. Customs and Border Protection can require you to produce receipts or invoices etc. to substantiate the customs value you have claimed applies, so keep all your documents for a minimum of 5 years as required by the Customs Act 1901.

GST (at a rate of 10%) is calculated on the Value of the Taxable Importation known as the VoTI. The VoTi is the sum of:

  • The customs value of the goods;
  • The duty; and
  • The cost of freight and insurance to bring the goods to Australia

To obtain a Tariff Classification and an exact duty rate, refer to the http://customs.gov.au/tariff/default.asp. Once you have reached this page, you can scroll through the chapters to find the classification for your goods.

Alternatively, you can apply for a tariff advice by completing form B102 http://customs.gov.au/webdata/resources/files/b102.pdf, for each "invoice" item. Information on how to complete a B102 is on the back of the form, so it is important to print and view both sides.

Câu 4. Các chi phí khác cần chú ý trước khi nhập khẩu hàng hóa?

Trước khi nhập khẩu hàng hóa vào Úc cần phải biết rõ các khoản phí khác như chi phí sản xuất ra hàng hóa, phí đại lý, phí vận tải, phí xếp dỡ hàng hóa ở Úc, phí khai báo các lô hàng cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng, phí thuê môi giới hải quan, phí kiểm tra và xử lý hàng của Bộ Nông nghiệp và phí vận tải tại Úc... Đây chưa phải là một danh sách đầy đủ các khoản mục chi phí mà chỉ là gợi ý để người nhập khẩu nghiên cứu trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa. Lưu ý rằng, không nhất thiết phải trả tất cả các khoản phí mà tùy thuộc vào từng trường hợp cụ thể. Cơ quan Hải quan và Biên phòng không yêu cầu người nhập khẩu phải trả tất cả các khoản phí này và cũng không quy định rõ những khoản phí nào phải trả.

Other costs to consider before importing something?

Other costs to consider before importing something into Australia are the costs of manufacturing the item/s, agent fees, overseas transportation, transporting the item to Australia, wharf or handling fees in Australia, costs for reporting the shipment to Customs and Border Protection, Customs Broker fees, the department of Agriculture examination and treatment fees, and Australian transportation costs etc. This is not a complete list of all the fees and charges that you may be liable for, but it gives you an indication of what you need to research before importing. You may find that you do not have to pay all of these fees depending on your circumstances. The Australian Customs and Border Protection Service does not charge these fees, nor do we determine what fees will be charged.

Câu 5. Những yêu cầu hải quan đối với hàng nhập khẩu?

Tất cả hàng hoá nhập khẩu vào Úc phải được hải quan thông quan. Khi nhập khẩu hàng hoá, Cơ quan Hải quan có thể cung cấp thông tin về thuế và các quy định nhập khẩu, như các yêu cầu về thông quan, các hàng hoá cấm nhập khẩu và giấp phép nhập khẩu.

Tuỳ thuộc và chủng loại và giá trị hàng hoá hoặc sản phẩm nhập khẩu, một số loại phí có thể được áp dụng như phí thông quan, thuế hải quan, thuế hàng hoá và dịch vụ (GST) và các loại thuế khác.

Một số hàng hoá bị hạn chế đặc biệt hoặc thậm chí bị cấm nhập khẩu. Nếu hàng hoá chứa chất hoá học dùng trong công nghiệp như mỹ phẩm, chất dung môi, kết chất kết dính, nhựa, mực in, hoá chất dùng để photo hoặc in, sơn, các sản phẩm tẩy rửa trong gia đình và các đồ dùng vệ sinh thì những sản phẩm này cần phải đăng ký.

Nếu hàng hoá không đáp ứng được những quy định về kiểm dịch, Cơ quan Kiểm dịch Úc (AQIS) sẽ kiểm tra và xử lý.

What are customs requirements for imports?

All goods imported into Australia must be cleared by Customs. When importing goods, Customs can provide you information on duties and import regulations, such as import clearance requirements, prohibited goods and import permits.

Depending on the type and value of the goods or products you import, there may be costs involved. These can include clearance fees, customs duty, Goods and Services Tax (GST) and other taxes.

Some goods may carry special restrictions or may even be prohibited from being imported. If your goods contain industrial chemicals like cosmetics, solvents, adhesives, plastics, inks, printing and photocopying chemicals, paints, household cleaning products and toiletries, they will require additional registration.

If your goods also fall under quarantine regulations, the Australian Quarantine and Inspection Service (AQIS) will need to inspect and possibly treat them.

Câu 6. Các mặt hàng bị hạn chế và cấm nhập khẩu?

Chính phủ Úc kiểm soát việc nhập khẩu một số mặt hàng vào Úc. Cụ thể là:

  • Cấm hoàn toàn, tức là không được phép nhập khẩu hàng hóa trong bất cứ trường hợp nào; hoặc
  • Hạn chế, tức là cần phải xin cấp phép nhập khẩu.

Thông tin về các mặt hàng bị hạn chế và cấm nhập khẩu có sẵn trên website hoặc xem tại phụ lục 2 chỉ mang tính định hướng. Khi xem cần phải hết sức cẩn thận. Hãy tìm thêm thông tin để đảm bảo tuân thủ các yêu cầu pháp lý trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa.

What goods are prohibited and restricted for import?

The Australian Government controls the import of certain goods into Australia. The controls include:

  • An absolute prohibition, where you are not allowed to import the goods in any circumstances; or
  • A restriction, where you need to have written permission in order to import the goods.

The information about prohibited and restricted goods provided on this website is a guide only. Please exercise care with its use. Please seek more information to ensure that you will comply with legislative requirements before attempting to import restricted goods.

Câu 7. Có cần giấy phép để nhập khẩu hàng hóa không?

Để có thể nhập khẩu hàng hóa, các doanh nghiệp hay cá nhân không cần phải có giấy phép nhập khẩu. Tuy nhiên, tùy thuộc vào bản chất của hàng hóa, bất kể giá trị bao nhiêu, chủ hàng phải có giấy phép để tạo thuận lợi cho việc thông quan hàng hóa. Một số mặt hàng không được phép nhập khẩu dù trong bất cứ điều kiện nào. Một số mặt hàng chỉ được nhập khẩu sau khi đã có giấy phép. Giấy phép nhập khẩu phải được cơ quan quan có thẩm quyền của Úc cấp trước khi hàng hóa được nhập khẩu vào Úc.

Nếu hàng hóa nhập khẩu như thực phẩm, cây cối, gỗ, động vật hoặc sản phẩm từ động vật, hãy liên hệ với Bộ Nông nghiệp Úc http://www.agriculture.gov.au/

Địa chỉ liên hệ:

Department of Agriculture
Local: 1800 020 504
International: +61 2 6272 3933
[email protected]
www.agriculture.gov.au/

Do I need a license to import something?

There is no requirement for companies or individuals to hold an import license. However, depending on the nature of the commodity, regardless of value, owners may need to obtain a permit to facilitate the clearance of the goods. Some goods are not allowed to be imported under any circumstances, and others may only be imported with written permission in the form of a permit. Permits must be obtained from the relevant Australian government department prior to the goods being imported into Australia.

If you are importing goods such as food items, plant, wood, animals or animal products please contact the Department of Agriculture http://www.agriculture.gov.au/

Contacts:

Department of Agriculture
Local: 1800 020 504
International: +61 2 6272 3933
[email protected]
www.agriculture.gov.au/

Câu 8. Khai báo nhập khẩu hàng hóa?

Hàng hóa nhập khẩu có trị giá trên 1.000 AUD thì phải làm tờ khai nhập khẩu và nộp cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng. Sau khi đã nộp tờ khai và được Cơ quan Hải quan và Biên phòng chấp nhận, hàng hóa đã nộp đầy đủ các loại thuế sẽ được thông quan để đưa vào “tiêu dùng trong nước”.

Theo quy định, tờ khai nhập khẩu phải được thực hiện bằng cách khai báo trực tuyến trên Hệ thống Hàng hóa Hợp nhất - Integrated Cargo System (ICS). Người nhập khẩu sẽ có ba lựa chọn là:

  • Hoàn thành tờ khai nhập khẩu theo mẫu B650 (phụ lục 3) hoặc tờ khai hàng hóa nhập khẩu qua đường bưu điện theo mẫu B374 (phụ lục 4) và nộp tại quầy của Cơ quan Hải quan và Biên phòng. Lưu ý là Tờ khai hàng hóa nhập khẩu qua đường bưu điện (Mẫu B374) có thể gửi cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng qua đường thư điện tử;
  • Mua chứng chỉ số, cho phép người nhập khẩu liên hệ với Cơ quan Hải quan và Biên phòng qua website Tương tác Hải quan;
  • Nếu sử dụng dịch vụ môi giới hải quan được cấp phép, trên cơ sở thông tin mà người nhập khẩu cung cấp, người môi giới sẽ thay mặt người nhập khẩu hoàn thành các thủ tục theo yêu cầu của Cơ quan Hải quan và Biên phòng.
  • Các Mẫu B650 và B374 có tại bàn đón tiếp của Cơ quan Hải quan và Biên phòng hoặc có thể tải từ địa chỉ customs.gov.au/site/page4288.asp.

    What is an Import Declaration?

    Imported goods with a value above $1000 require an Import Declaration to be lodged with Customs and Border Protection. Once this declaration has been lodged and accepted by Customs and Border Protection and all duties and taxes paid goods are released into “home consumption”.

    Import Declarations are required by law to be entered in the Integrated Cargo System (ICS). There are three options for importers to do this:

    • Complete Import Declaration (Form B650) or Import Declaration - Post (Form B374) and present to a Customs and Border Protection counter. Note: The Import Declaration - Post (Form B374) can be emailed to Customs and Border Protection;
    • Purchase a digital certificate which allows you to communicate with Customs and Border Protection electronically using the Customs Interactive website;
    • Use the services of a licensed Customs broker who will complete the Customs and Border Protection requirements for you based on the information you provide.

    Forms B650 and B374 are available from Customs and Border Protection counters or can be downloaded from the website customs.gov.au/site/page4288.asp.

    Câu 9. Mở tờ khai nhập khẩu hàng hóa (Mẫu N10) có trị giá trên 1.000 AUD như thế nào?

    Bất kể hàng hóa nhập khẩu vào Úc bằng cách nào, người nhập khẩu phải nộp tờ khai nhập khẩu nếu trị giá hàng hóa trên 1.000 AUD. Có ba cách nộp tờ khai hàng hóa nhập khẩu:

    • Nộp trực tuyến: nghĩa là người nhập khẩu có chứng chỉ số để truy cập vào hệ thống trực tuyến của Cơ quan Hải quan và Biên phòng để hoàn thành Tờ khai hải quan hàng hóa nhập khẩu; hoặc
    • Thuê môi giới hải quan được cấp phép làm giúp; hoặc
    • Mang bộ hồ sơ khai báo, trong đó có các tài liệu liên quan và bằng chứng nhận dạng 100 điểm, đến nộp tại phòng đón tiếp gần nhất của Cơ quan Hải quan và Biên phòng. Chi tiết về bằng chứng nhận dạng được đề cập ở dưới.

    How do I file an Import Declaration (Nature 10 entry) for goods valued at above $1000?

    Irrespective of how your imported goods arrive in Australia, you will be required to lodge an Import Declaration if the Customs Value is above $1000. An Import Declaration may be lodged in the following three ways:

    • Electronic lodgment: obtain a digital certificate in order to communicate with Customs and Border Protection electronic systems to complete an Import Declaration; or
    • Engage the services of a licensed customs broker; or
    • Prepare a documentary lodgment by attending the nearest Customs and Border Protection counter and present the necessary documentation which include a 100 points evidence of identity.

    Câu 10. Những tài liệu cần thiết để thực hiện thủ tục thông quan hàng hóa nhập khẩu đến Úc?

    Nếu người nhập khẩu tự làm thủ tục hải quan, Cơ quan Hải quan và Biên phòng sẽ hỗ trợ trong quá trình làm thủ tục trong trường hợp người nhập khẩu lần đầu làm thủ tục. Tài liệu tối thiểu cần phải nộp gồm có hóa đơn, vận đơn và các tài liệu khác như phiếu đóng gói, giấy tờ bảo hiểm hàng hóa liên quan đến việc chuyển hàng.

    Hàng hóa nhập khẩu vào Úc cần phải đáp ứng một số yêu cầu để có thể hoàn thành thủ tục thông quan khi giải phóng hàng.

    Tài liệu hướng dẫn thực hiện thủ tục khai báo hải quan có sẵn tại địa chỉ customs.gov.au/webdata/resources/files/DocImpDecGuide.pdf. Tài liệu này hướng dẫn cách khai Tờ khai hải quan.

    Người nhập khẩu nộp tờ khai tại Văn phòng của cơ quan Hải quan phải cung cấp bằng chứng nhận dạng 100 điểm.

    What documents do I require to clear goods imported to Australia?

    If you wish to clear the goods yourself, the Australian Customs and Border Protection Service will provide assistance to first time importers in the clearance of their goods. The minimum documentation required is an invoice, bill of lading/airway bill and any other papers such as packing list, insurance documents, etc. relating to the shipment.

    Imported goods entering Australia may need to meet a number of requirements for clearance prior to release.

    The Documentary Import Declaration Comprehensive Guide customs.gov.au/webdata/resources/files/DocImpDecGuide.pdf provides detailed information, advice and examples on how to complete an Import Declaration.

    Persons lodging documentation at a Customs office will be required to provide 100 points Evidence of Identity. Details on Evidence of Identity are provided below.

    Câu 11. Bằng chứng nhận dạng (Evidence of identity-EOI) là gì?

    Cần phải có bằng chứng nhận dạng đối với người làm thủ tục hải quan khi người làm thủ tục là người nhập khẩu hoặc đại lý.

    Các loại tài liệu được chấp nhận dùng làm bằng chứng nhận dạng và có mức điểm tương ứng, cụ thể như sau:

    Loại tài liệu Điểm

    Tài liệu chính

    • Giấy khai sinh;
    • Thẻ căn cước quốc tịch Úc;

    Giấy tờ đi lại quốc tế:

    • Hộ chiếu đang dùng;
    • Hộ chiếu hết hạn sử dụng trong vòng hai năm, nhưng chưa hủy;
    • Tài liệu nhận dạng khác, có các thông tin tương tự như hộ chiếu.
    70

    Tài liệu thứ cấp — trong đó có ảnh hoặc chữ ký của khách hàng

    • Giấy đăng ký hoặc giấy phép phát hành theo Luật của Chính quyền Liên bang, Bang hay vùng lãnh thổ (ví dụ bằng lái xe của hoặc giấy phép sử dụng súng của Úc);
    • Thẻ nhân viên của các cơ quan dịch vụ công;
    • Thẻ sinh viên trong hệ thống giáo dục của Úc;
    • Thẻ ph Úc lợi xã hội do Chính quyền Liên bang, Bang hay vùng lãnh thổ phát hành.
    40

    Các tài liệu khác

    • Giấy tờ thế chấp;
    • Thư giới thiệu của người chủ, thuê lao động (hiện tại hoặc trong hai năm gần đây);
    • Thông báo định giá (ví dụ giá nhà đất).
    35

    Các tài liệu khác

    • Giấy đăng ký kết hôn (nếu dùng tên họ trước khi kết hôn);
    • Thẻ tín dụng;
    • Thông báo của hội đồng định giá;
    • Thẻ y tế;
    • Giấy phép lái xe nước ngoài.
    25

    What is an Evidence of identity?

    EOI occurs in relation to the person lodging the declaration, which may be the importer or importer agent.

    The types of document that may be accepted as evidence of identity, and their point values, are:

    Document type Points

    Primary documents:

    • A full birth certificate;
    • An Australian Citizenship Certificate.

    An International Travel Document:

    • Passport – current;
    • Passport – expired within last 2 years, but not cancelled;
    • Other document of identity having the same characteristics as a passport.
    70

    Secondary documents – including photograph or signature of client

    • A license or permit issued under a law of the Commonwealth, a State or Territory (for example, an Australian driver's license or an Australian shooter's permit);
    • A public service employee identity card;
    • An identification card issued to a student at tertiary education institute;
    • An identification card issued by the Commonwealth, a State or Territory as evidence of a person's entitlement to a financial benefit.
    40

    Other documents

    • Mortgage documents;
    • A letter from employer (current or within last two years;
    • A rating notice (e.g. land rates).
    35

    Other documents

    • A marriage certificate (for maiden name);
    • A credit card;
    • A council rates notice;
    • A medicare card;
    • A foreign driver's license.
    25

    Câu 12. Thủ tục hải quan đối với hàng hóa tạm nhập tái xuất?

    Sổ tạm nhập tái xuất là một văn bản quốc tế do Phòng Thương mại phát hành, cho phép hàng hóa được đưa vào Úc mà không phải đóng thuế và cũng không phải làm thủ tục hải quan chính thức.

    Sổ tạm nhập tái xuất sử dụng cho hàng hoá nhập khẩu tạm thời, giúp đơn giản hóa các thủ tục nhập khẩu đối với cả người nhập khẩu và Cơ quan Hải quan và Biên phòng.

    Khi hàng tới Úc, chỉ cần xuất trình sổ tạm nhập tái xuất cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng để hoàn tất thủ tục.

    Khi xuất khẩu hàng hóa, cần phải xuất trình sổ tạm nhập tái xuất cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng để hoàn tất thủ tục. Hàng hoá sẽ được kiểm tra. Sổ tạm nhập tái xuất sẽ là bằng chứng để làm thủ tục xuất khẩu hàng hóa.

    Úc chấp nhận hai loại Sổ tạm nhập tái xuất là Sổ tạm nhập tái xuất ATA (ATA Carnets) và Sổ tạm nhập tái xuất CPD (Tên thường gọi là Sổ tạm nhập tái xuất FIA/AIT).

    Để có Sổ tạm nhập tái xuất để mang hàng hóa vào Úc, hãy liên hệ với Phòng Thương mại địa phương hoặc Hiệp hội Giám sát Quốc gia (dành cho xe đưa đi trưng bày/Touring vehicles).

    Nếu Sổ tạm nhập tái xuất hết hạn sử dụng hãy đến cơ quan cấp sổ để gia hạn và phải báo ngay cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng biết.

    How do I clear goods on a carnet?

    A carnet is an international document issued by Chambers of Commerce that allows goods to be brought into Australia without the payment of Customs duty and taxes and without the need for a formal Customs Entry.

    The use of a carnet to cover the temporary admission of goods considerably simplifies and expedites the formalities for temporary importation for both the importer and Customs and Border Protection.

    When the goods arrive in Australia, the carnet holder will need to present the carnet to Customs and Border Protection for processing.

    The carnet must also be produced to Customs and Border Protection on export for processing. The goods will need to be identified. The carnet itself will be the proof of export.

    Australia accepts two types of carnets, ATA Carnets and CPD carnets (more commonly known as FIA/AIT carnets).

    To obtain a carnet to bring goods into Australia, contact your local Chamber of Commerce or National Motoring Association (for touring vehicles).

    If your Carnet expires and you extend it with the issuing authority you must immediately notify Customs and Border Protection.

    Câu 13. Nếu hàng hóa bị Cơ quan Hải quan và Biên phòng bắt giữ thì sẽ ra sao?

    Cơ quan Hải quan và Biên phòng sẽ bắt giữ hàng hóa nhập khẩu vi phạm bản quyền hay thương hiệu đã được đăng ký khi có đơn kiện của tác giả, người sở hữu nhãn hiệu, gửi đến cho cơ quan này. Khi hàng hóa bị bắt giữ, người nhập khẩu và người đứng đơn kiện sẽ nhận được thông báo về việc này. Người nhập khẩu phải nộp yêu cầu đề nghị giải phóng hàng bị bắt giữ trong vòng 10 ngày làm việc kể từ khi nộp đơn. Thời gian này gọi là thời gian đề nghị xử lý khiếu kiện. Nếu người nhập khẩu nộp đơn đề nghị xử lý khiếu kiện thì người đứng đơn kiện sẽ nhận được thông báo về việc này và sẽ có 10 ngày làm việc để khởi động các hành động pháp lý. Thời gian này được gọi là Thời gian Hành động. Bất cứ lúc nào trước khi khởi động hành động pháp lý, người nhập khẩu có thể tự nguyện từ bỏ quyền lợi đối với hàng hóa. Trước khi hết thời gian hành động:

    • Người đứng đơn có thể chọn cách khởi động hành động pháp lý; hoặc
    • Người đứng đơn có thể đồng ý giải phóng hàng cho người nhập khẩu.

    Nếu người đứng đơn/nguyên đơn không khởi động hành động pháp lý trong khoảng thời gian hành động thì Cơ quan Hải quan và Biên phòng phải giải phóng hàng, trừ trường hợp người nhập khẩu tự nguyện từ bỏ quyền lợi đối với hàng hóa. Tất cả các yêu cầu pháp lý phải được đáp ứng theo đúng quy định.

    Khi kết thúc tất cả các hành động pháp lý, tòa án sẽ đưa ra phán quyết về hàng hóa, có thể quyết định cho giải phóng hàng hoặc tịch thu hàng hóa vi phạm để xung công quỹ của Liên bang. Thủ trưởng Cơ quan Hải quan và Biên phòng sẽ ra quyết định xử lý lô hàng vi phạm, thường là hủy hoặc tặng cho các cơ sở từ thiện nếu thấy phù hợp.

    What happens when goods are seized by the Australian Customs and Border Protection Service (ACBPS)?

    ACBPS will seize importations that infringe copyright or a registered trade mark where a Notice of Objection has been lodged with ACBPS by the right owner (objector). When goods are seized the importer and objector will be notified in writing. The importer must make a claim for release of seized goods within ten working days of notification. This is called the Claim Period. If a claim for release is made by the importer, the objector will be notified and will have ten working days to commence legal action. This is called the Action Period. At any point, prior to the commencement of legal action, the importer may voluntarily forfeit the goods. Before the end of the Action Period:

    • The objector has the option to commence legal action; or
    • The objector can consent to the release of the goods to the importer.

    If the objector does not commence legal action within the Action Period, ACBPS must release the goods unless they have been voluntarily forfeited by the importer. This is subject to all other legislative requirements being met.

    At the conclusion of any legal action, the court will make an order about the goods – either order the goods be released to the importer or that they be forfeited to the Commonwealth. ACBPS will dispose of the forfeited goods as directed by the Customs CEO, usually by destruction or donation to a charity, as appropriate.


    XÁC ĐỊNH TRỊ GIÁ HÀNG HOÁ

    Câu 14. Xác định trị giá hàng hóa như thế nào?

    Phương pháp chung để xác định trị giá hàng hóa nhập khẩu là sử dụng “trị giá giao dịch”, là số tiền mà người nhập khẩu thực tế phải trả (hoặc sẽ phải trả) cho hàng hóa đó. Để áp dụng phương pháp này thì cần phải đáp ứng một số điều kiện. Ví dụ: người mua và người bán không có mối quan hệ với nhau, hoặc nếu người mua và người bán có mối quan hệ với nhau thì mối quan hệ đó không được làm ảnh hưởng đến giá cả hàng hóa nhập khẩu. Trị giá giao dịch có thể bao gồm khoản phụ thêm hoặc khoản giảm trừ như tiền hoa hồng, tiền bản quyền. Khi không thể áp dụng phương pháp “trị giá giao dịch” thì có thể áp dụng một trong các phương pháp khác để xác định trị giá hải quan:

    • Trị giá hàng hóa cùng loại – là trị giá hàng hóa cùng loại được xuất khẩu sang Úc;
    • Trị giá hàng hóa tương tự – là trị giá hàng hóa tương tự được xuất khẩu sang Úc;
    • Trị giá suy diễn/tham chiếu – là trị giá hàng hóa cùng loại hay tương tự với hàng nhập khẩu, được bán ở Úc. Trị giá hàng hóa sẽ phải được điều chỉnh cho các chi phí phát sinh giữa nơi xuất khẩu hàng hóa và trị giá bán ra tại Úc;
    • Trị giá tính toán – là trị giá được tính dựa trên chi phí sản xuất ra hàng hóa, chi phí thông thường, chi phí khác và lợi nhuận đối với hàng hóa nhập khẩu;
    • Trị giá tổng hợp – là trị giá được áp dụng khi không có phương pháp phù hợp nào khác. Khi đó Cơ quan Hải quan và Biên phòng sẽ xác định trị giá bằng cách kết hợp các phương pháp định giá nêu trên và các thông tin phù hợp khác.

    How are goods valued?

    The most common method for valuing any import is to use the ‘transaction value’, which is the price the importer actually paid (or is going to pay) for the goods. A number of conditions must be met to use the transaction valuation method. For example, the buyer and seller are not related, where the buyer and seller are related, their relationship has not affected the price of the imported goods. The transaction value can involve deductions or additions such as commissions or royalties. When the transaction value cannot be used, one of these alternative methods will be used to determine the Customs value:

    • Identical goods value – the price of identical goods sold for export to Australia;
    • Similar goods value – the price of similar goods sold for export to Australia;
    • Deductive value – the price in a sale in Australia of the imported goods, identical goods or similar goods. This price must be adjusted for costs etc incurred between the “place of export” and the sale in Australia;
    • Computed value – this is based on the price of producing the goods, general expenses, other costs and profits relating to the imported goods;
    • Fall-back value – where no other methods are suitable, Customs and Border Protection will determine the value by taking into account the above valuation methods and any other relevant information.

    Câu 15. Chi phí đóng gói có được tính trong trị giá hải quan của hàng hóa không?

    Chi phí đóng gói hàng hóa ở nước ngoài như tiền công và chi phí bao gói, được tính vào trị giá hải quan của hàng hóa. Chi phí công-te-nơ (như được xác định trong Công ước Hải quan về công-te-nơ) và chi phí về khay, giá, bệ được tạm nhập khẩu, không tính vào trị giá hải quan của hàng hóa.

    Are packing costs included in the Customs value of the goods?

    The cost of packing overseas, such as labour and packages, is included in the Customs value of the goods. The cost of containers (as defined in the Customs Convention on Containers) and pallets imported temporarily are not included in the Customs value.

    Câu 16. Cước vận tải và phí bảo hiểm có được tính vào trong trị giá hải quan của hàng hóa không?

    Trị giá hải quan của hàng hóa không bao gồm cước vận tải và phí bảo hiểm trong chuyên chở hàng hóa từ nơi xuất khẩu tới Úc. Tuy nhiên cước vận tải và phí bảo hiểm trong chuyển chở hàng hóa nội địa, phát sinh trước khi hàng hóa rời nơi xuất khẩu, mà người mua hàng phải trả thì được tính vào trong trị giá hải quan của hàng hóa.

    Are freight and insurance costs included in the Customs value of the goods?

    The Customs value does not include freight and insurance costs in transporting the goods from the ‘place of export’ to Australia. However, any inland freight and inland insurance costs incurred by the purchaser before the goods leave the ‘place of export’ are included in the Customs value.

    Câu 17. Tỷ giá hối đoái để tính trị giá hải quan?

    Trị giá hải quan của hàng hóa phải được tính bằng AUD. Nếu trị giá hàng hóa trên hóa đơn không tính bằng tiền AUD thì tỷ giá hối đoái vào ngày hàng hóa được xuất khẩu sẽ được dùng để tính trị giá hải quan. Tỷ giá hối đoái được công bố ở ấn phẩm “Commonwealth of Australia Gazette”. Trang web www.customs.gov.au cũng công bố tỷ giá hối đoái.

    Nếu các nguồn nêu trên không có tỷ giá hối đoái thì tỷ giá quy đổi sẽ do Cơ quan Hải quan và Biên phòng ấn định.

    What is the rate of exchange to calculate the Customs value of the goods?

    The Customs value must be in Australian currency. If the invoice is not in Australian dollars then use the rate on the day the goods were exported, as published in the Commonwealth of Australia Gazette. The rates of exchange are also available from www.customs.gov.au.

    If there is no rate available through these channels, the conversion rate will be the ruling rate determined by Customs and Border Protection.


    HỆ THỐNG THUẾ QUAN

    Câu 18. Hệ thống thuế quan của Úc?

    Luật Thuế quan 1995 (Customs Tariff Act 1995) quy định đánh thuế đối với các hàng hoá nhập khẩu vào Úc. Luật này cũng giải thích những nội dung cơ bản về tổ chức và vận hành của hệ thống thuế quan. Luật bao gồm 8 phụ lục:

    1. Phụ lục 1: Các nước và khu vực được áp dụng mức thuế đặc biệt
    2. Phụ lục 2: Các quy định chung giải thích chương trình 3
    3. Phụ lục 3: Phân loại các hàng hoá và các mức thuế chung, thuế đặc biệt
    4. Phụ lục 4: Các mức thuế ưu đãi
    5. Phụ lục 5: Các hàng hoá có nguồn gốc từ Mỹ
    6. Phụ lục 6: Các hàng hoá có nguồn gốc từ Thái Lan
    7. Phụ lục 7: Các hàng hoá có nguồn gốc từ Chile
    8. Phụ lục 8: Các hàng hoá có nguồn gốc từ ASEAN- Úc-New Zealand

    Trên thực tế, Cơ quan Hải quan và Biên phòng và các nhà nhập khẩu sử dụng tham khảo phụ lục 3 như là công cụ chính đang áp dụng. Điều này cho phép hàng hoá nhập khẩu được phân loại theo mã 8 số (sử dụng các quy định chung để giải thích ở phụ lục 2). Ứng với mỗi mã số là một mức thuế hải quan cụ thể.

    Các mức thuế ưu đãi được áp dụng cho nhiều hàng hoá ở phụ lục 4. Hàng hoá có nguồn gốc từ Mỹ, Thái Lan, Chi Lê, Singapore, Myanmar (Burma), Brunei, Việt Nam, Malaysia, Philippines, Lào, Campuchia được miễn thuế, trừ khi là hàng hoá được phân loại và nêu ở phụ lục 5 (Mỹ), phụ lục 6 (Thái Lan), phụ lục 7 (Chi Lê), hoặc phụ lục 8 (ASEAN).

    What is the Tariff System in Australia?

    The Customs Tariff Act 1995 (the Act) imposes customs duty on goods imported into Australia. It also deals with the key concepts for understanding the organisation and operation of the Customs Tariff. The Act includes eight (8) Schedules, namely:

    1. Schedule 1: Classes of Countries and Places to which Special Rates Apply
    2. Schedule 2: General Rules for the Interpretation of Schedule 3
    3. Schedule 3: Classification of Goods and General and Special Rates of Duty
    4. Schedule 4: Concessional Rates of Duty
    5. Schedule 5: US Originating Goods
    6. Schedule 6: Thai Originating Goods
    7. Schedule 7: Chilean Originating Goods
    8. Schedule 8: Association of Southeast Asian Nations (ASEAN)-Australia-New Zealand Originating Goods

    In practice, Customs and Border Protection and importers use and refer to Schedule 3 as the ‘Working Tariff’. This enables imported goods to be classified according to a unique 8 digit numerical classification (using the General Rules for Interpretation in Schedule 2). Against each classification is a specific rate of Customs duty.

    Concessional rates of duty apply to a wide range of goods under Schedule 4. Goods originating in US, Thailand, Chile, Singapore, Myanmar (Burma), Brunei Darussalam, Vietnam, Malaysia, Philippines, Laos, Cambodia are duty free, unless the goods are of a classification listed in Schedule 5 (US), Schedule 6 (Thailand), Schedule 7 (Chile) or Schedule 8 (ASEAN).

    Câu 19. Sự khác biệt giữa thuế nhập khẩu (duty) và GST đối với hàng hoá vào Úc?

    Thuế nhập khẩu là mức thuế quan do Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc áp dụng đối với hàng hoá nhập khẩu vào Úc. Thuế này được tính dựa trên trị giá hải quan của hàng hoá. Mức thuế được áp dụng dựa trên sự phân loại trong biểu thuế hải quan.

    Thuế hàng hoá và dịch vụ (GST) là loại thuế do cơ quan thuế Úc (ATO) áp dụng. ATO thông báo “GST áp dụng với mức phổ biến là 10% đối với hầu hết các loại hàng hoá, dịch vụ và các loại hàng hoá khác được tiêu thụ tại Úc”. GST được tính dựa trên giá trị hải quan của hàng hoá, cộng với thuế nhập khẩu, cộng với phí bảo hiểm, vận chuyển. Nếu hàng hoá là rượu thì phải chịu thêm khoản thuế nữa là WET.

    What is the difference between duty and GST on goods for Australia?

    Duty is a tariff imposed by Australian Customs and Border Protection on goods imported to Australia. Duty is calculated on the Customs Value of the goods. The rate of duty to be imposed is based on the classification of the item in the Customs Tariff.

    GST is a tax levied by the Australian Taxation Office (ATO). The ATO states that the “goods and services tax (GST) is a broad-based tax of 10% on most goods, services and other items sold or consumed in Australia.”

    GST, currently 10%, is calculated on the Customs Value of the goods, plus duty, plus transport and insurance combined. Wine Equalisation Tax (WET) may also be applicable if the imported goods are wine.

    Câu 20. Cách tính thuế nhập khẩu (duty) và GST như thế nào?

    Thuế nhập khẩu

    Các mức thuế nhập khẩu được xác định dựa trên sự phân loại thuế đối với hàng hoá. Luật Thuế Hải quan năm 1995 đã quy định sự phân loại, các mức thuế, quy tắc diễn giải và thông tin về các chương trình ưu tiên, ưu đãi và miễn trừ khác có thể được áp dụng. Biểu thuế luôn có sẵn tại Cơ quan Hải quan và Biên phòng hoặc trên website của cơ quan này. Thuế hải quan phải nộp dựa trên trị giá hải quan của hàng hoá.

    Thuế GST

    GST được áp dụng với hầu hết các hàng hoá nhập khẩu, chỉ có rất ít ngoại lệ. Việc miễn giảm chủ yếu được áp dụng đối với hàng thực phẩm, viện trợ y tế và được nhập khẩu với những điều kiện ưu đãi nhất định. GST được áp dụng ở mức 10% giá trị của giá trị nhập khẩu chịu thuế (VoTI).

    Lưu ý: Giá trị nhập khẩu chịu thuế (VoTI) của hàng hoá là tổng giá trị của các loại sau:

    • Trị giá hải quan (CV);
    • Thuế nhập khẩu;
    • Số lượng đã trả hoặc phải trả cho vận chuyển hàng đến Úc và bảo hiểm vận chuyển hàng hoá (T&I); và
    • Thuế WET phải nộp.

    Thuế rượu (WET)

    WET được áp dụng cho các loại đồ uống có cồn sau:

    • Rượu vang nho, bao gồm cả rượu sủi và rượu vang nồng độ cao;
    • Các sản phẩm từ rượu vang nho như rượu vang Ý (marsala), rượu mùi (vermouth), rượu pha (cocktails) và rượu kem (creams);
    • Các loại rượu từ trái cây và rau quả, gồm cả rượu vang hoa quả nồng độ cao và rượu rau quả;
    • Rượu lên men - cider (từ táo) và perry (từ lê); và
    • Rượu mật ong và rượu sa kê, bao gồm cả rượu mật ong nồng độ cao.

    WET được tính như sau:

    • 29% của giá mua trong cửa hàng miễn thuế.

    Hoặc cho các loại nhập khẩu khác:

    • 29% trị giá hải quan + thuế nhập khẩu + vận tải và bảo hiểm quốc tế.

    Thuế xe xa xỉ (LCT)

    LCT được áp dụng cho các phương tiện có động cơ (trừ xe gắn máy hoặc phương tiện tương tự) giá trị trên 60.316 AUD (từ năm tài chính 2013/14) mà:

    • Được thiết kế để chở dưới 2 tấn và ít hơn 9 hành khách; và
    • Có trị giá xe xa xỉ ở mức như trên.

    LCT được áp dụng ở mức 33% từ 1/7/2008, trước đó là 25%.

    How do you calculate duty and GST?

    Duty Payable

    Duty rates payable are determined by the tariff classification for your goods. The Customs Tariff Act 1995 (known as The Tariff) provides the tariff classifications, duty rates, interpretive rules and information on preference schemes, other concessions and exemptions that may apply to your goods. The Tariff is available at Customs and Border Protection counters or on the Customs and Border Protection website. Duty is payable on the Customs value of the goods.

    GST Payable

    GST applies to most imported goods, with a few exemptions. The main exemptions are for certain foodstuffs, some medical aids and imports that qualify for certain duty concessions. GST is applied at 10% of the value of the taxable importation (VoTI).

    Note: For imported goods the value of the taxable importation (VoTI) is the sum of:

    • The customs value (CV);
    • Any duty payable;
    • The amount paid or payable to transport the goods to Australia and to insure the goods for that transport (T&I); and
    • Any Wine Equalisation Tax (WET) payable.

    Wine equalisation tax (WET)

    WET applies to the following alcoholic beverages:

    • Grape wine, including sparkling wine and fortified wine;
    • Grape wine products such as marsala, vermouth, wine cocktails and creams;
    • Other fruit wines and vegetable wines, including fortified fruit wines and vegetable wines;
    • Cider (from apples) and perry (from pears); and
    • Mead and sake, including fortified mead.

    WET for imported wine is calculated as:

    • 29% of the purchase price at inwards duty free;

    Or for other importations:

    • 29% of Customs value + Duty + International Transport and Insurance.

    Luxury car tax (LCT)

    LCT applies to motor vehicles (except motor cycles or similar road vehicles) with a Luxury Car value that exceeds the LCT threshold of A$60,316 (for 2013/14) that:

    • Are designed to carry a load of less than two tonnes and fewer than nine passengers; and
    • Have a Luxury Car value above the threshold.

    The LCT rate is 33%, which commenced 1 July 2008, prior to that the rate was 25%.

    Câu 21. Các mức thuế ở từng tiểu bang của Úc có khác nhau không và cách xác định nó như thế nào?

    Không, các mức thuế hải quan được áp dụng như nhau trên toàn lãnh thổ Úc.

    Do duty rates vary according to the State within Australia where the goods arrive and how are they determined?

    No, the same Customs duty rates apply nationally no matter where in Australia the goods arrive.

    Câu 22. Làm thế nào để phân loại hàng hoá trong biểu thuế?

    (i) Xác định hàng hoá

    Bước đầu tiên trong phân loại hàng hoá là xác định hàng hoá trong điều kiện nhập khẩu. Việc xác định không liên quan tới các mô tả hàng hoá trong các tài liệu thương mại, nhưng thực ra là để nhằm mục đích thẩm định các đặc điểm hàng hoá đã được thông báo.

    (ii) Xác định các tiêu đề chương có liên quan trong biểu thuế

    Một khi hàng hoá đã được xác định, quá trình phân loại thuế quan sẽ liên quan đến các tiêu đề các chương khác nhau theo Luật Hải quan 1995. Biểu thuế hiện hành có tại website http://customs.gov.au/tariff/default.asp. Phạm vi bao gồm:

    • Động vật và các sản phẩm từ động vật (Chương 1-5);
    • Các sản phẩm thực phẩm (Chương 6-14);
    • Mỡ và dầu động thực vật (Chương 15);
    • Thực phẩm chế biến; đồ uống, rượu mạnh và giấm; thuốc lá và các nguyên liệu thay thế thuốc lá đã chế biến (Chương 16-24);
    • Khoáng sản (Chương 25-27)
    • Sản phẩm của ngành công nghiệp hoá chất hoặc các ngành công nghiệp có liên quan (Chương 28-38)
    • Chất dẻo và các sản phẩm bằng chất dẻo; cao su và các sản phẩm bằng cao su (Chương 39-40)
    • Da sống, da thuộc,; bộ đồ yên cương, hàng du lịch, túi xách tay (Chương 41-43)
    • Gỗ, than củi, tre nứa, rơm (Chương 44-46)
    • Bột gỗ hoặc nguyên liệu xơ sợi; giấy/bìa (Chương 47-49)
    • Nguyên liệu dệt và các sản phẩm dệt (Chương 50-63)
    • Giày dép; mũ; ô dù; lông/lông vũ; hoa giả, tóc giả (Chương 64-67)
    • Sản phẩm bằng đá, thạch cao, xi măng, a mi ăng, mê ca, gốm sứ, kính và đồ thuỷ tinh (Chương 68-70)
    • Đá quý/bán quý; ngọc trai; đồ trang sức làm bằng chất liệu khác; tiền kim loại (Chương 71)
    • Kim loại cơ bản và các sản phẩm từ kim loại cơ bản (Chương 72-83)
    • Máy móc thiết bị cơ khí; thiết bị điện; máy ghi âm/máy quay đĩa; vô tuyến (Chương 84-85)
    • Phương tiện; máy bay; tàu thuỷ; các thiết bị liên quan (Chương 86-89)
    • Thiết bị quang học, nhiếp ảnh, thiết bị điện ảnh; thiết bị y tế/dụng cụ, thiết bị phẫu thuật; đồng hồ treo tường/đeo tay; nhạc cụ (Chương 90-92)
    • Vũ khí, đạn (Chương 93)
    • Các mặt hàng tổng hợp khác (Chương 94-96)
    • Tác phẩm nghệ thuật; đồ sưu tầm và đồ cổ (Chương 97).

    (iii) Quy tắc chung trong việc giải thích

    Sau khi kiểm tra các chương có khả năng liên quan, nhà nhập khẩu cần phải áp dụng các quy tắc chung cho việc giải thích được nêu tại phụ lục 2 của Luật Hải quan 1995 và các chương, mục có liên quan.

    Khi áp dụng quy tắc, nếu nhà nhập khẩu cần làm rõ thêm về cách phân loại hàng hoá thì có thể tham khảo các tài liệu bên ngoài như Chú giải Hệ thống Hài hoà Hải quan Toà phúc thẩm Hành chính.

    (iv) Xác định mã phân loại thuế quan

    Xác định mã phân loại hải quan 8 số phù hợp (và nghĩa vụ pháp lý liên quan) tại phụ lục 3 của Luật Hải quan 1995 dựa trên việc xác định hàng hoá và các quy định giải thích liên quan.

    How do I classify goods to the Tariff?

    (i) Identify the Goods

    The first step in classifying goods is to identify the goods in their imported condition. Identification is not concerned with the description of goods on commercial documents, but rather is an objective and informed appraisal of what are the distinguishing characteristics of the goods.

    (ii) Identify Relevant Chapter Heading in Tariff

    Once the goods have been identified, the process of tariff classification involves looking at the various chapter headings under the Customs Tariff Act 1995. The Working Tariff is available on the website http://customs.gov.au/tariff/default.asp. These range from:

    • Animals and animal products (Chapters 1-5);
    • Vegetable products (Chapters 6-14);
    • Animal or vegetable fats and oils (Chapter 15);
    • Prepared foodstuffs; beverages, spirits & vinegar; tobacco & manufactured substitutes (Chapters 16-24);
    • Mineral products (Chapters 25-27);
    • Products of chemical and allied industries (Chapters 28-38);
    • Plastics and rubber articles (Chapters 39-40);
    • Hides; skins; saddlery; travel goods, handbags (Chapters 41-43);
    • Wood, charcoal, cork, manufactured straw (Chapters 44-46);
    • Wood pulp or fibrous material; paper/paperboard (Chapters 47-49);
    • Textiles and textile articles (Chapters 50-63);
    • Footwear; headgear; umbrellas; feathers/down; artificial flowers, wigs (Chapters 64-67);
    • Stone, plaster, cement, asbestos, mica, ceramics, glass and glassware (Chapters 68-70);
    • Semi-precious/precious stones; pearls; imitation jewelry; coins (Chapter 71);
    • Base metals and base metal articles (Chapters 72-83);
    • Machinery & mechanical appliances; electrical equipment; sound recorders/reproducers; televisions (Chapters 84-85);
    • Vehicles; aircraft; vessels; associated equipment (Chapters 86-89);
    • Optical, photographic, cinematographic equipment; medical/surgical instruments or apparatus; clocks/watches; musical instruments (Chapters 90-92);
    • Arms and ammunition (Chapter 93);
    • Miscellaneous manufactured articles (Chapters 94-96);
    • Works of art; collectors’ pieces and antiques (Chapter 97).

    (iii) Use General Rules of Interpretation

    After checking the likely chapter heading, importers need to apply the General Rules for Interpretation, as set out in Schedule 2 of the Customs Tariff Act 1995 – and any relative Section or Chapter notes.

    When applying the Rules, if importers need more clarification on how to classify goods, it is permissible to refer to extrinsic material such as the Harmonized System Explanatory Notes and Administrative Appeals Tribunal cases.

    (iv) Determine Tariff Classification Code

    Determine the appropriate eight digit tariff classification code (and associated duty liability) in Schedule 3 of the Customs Tariff Act 1995 based on the identity of the goods and the relevant Interpretative Rules.


    ƯU ĐÃI THUẾ QUAN

    Câu 23. Hệ thống ưu đãi thuế quan là gì?

    Hệ thống Ưu đãi thuế quan được thiết kế để giúp các ngành công nghiệp cạnh tranh tốt hơn trên thị trường quốc tế. Hệ thống này giúp làm giảm chi phí cho cộng đồng nói chung thông qua chế độ miễn thuế nhập khẩu cho một số mặt hàng mà các cơ sở sản xuất trong nước không sản xuất được. Một số nhóm hàng không thuộc diện được hưởng chế độ miễn thuế là thực phẩm, quần áo và xe có động cơ dùng để chở người. (Hàng hoá loại trừ “excluded goods”.)

    What is the tariff concession system (TCS)?

    The TCS is designed to help industry become more internationally competitive. The system reduces costs to the general community by allowing duty-free entry for certain goods where there is no local industry that produces those goods. Certain classes of goods including foodstuffs, clothing and passenger motor vehicles are ineligible (‘excluded goods’).

    Câu 24. Hệ thống ưu đãi thuế quan được vận hành như thế nào?

    Chế độ Ưu đãi thuế quan/Tariff Concession Order (TCO), sẽ chỉ giành cho hàng hóa nhập khẩu nếu không có hàng hoá thay thế được sản xuất tại Úc. Hàng hóa thay thế là những hàng hóa được sản xuất tại Úc và có công dụng tương tự như hàng hóa nhập khẩu. Điểm quan trọng cần lưu ý là khi xác định có hàng hóa thay thế được sản xuất ở Úc hay không, việc hàng hóa sản xuất tại Úc có cạnh tranh được với hàng nhập khẩu trên thị trường hay không không được xem xét.

    Các nhà sản xuất trong nước có thể phản đối việc áp dụng Chế độ Ưu đãi thuế quan (TCO) và có thể yêu cầu hủy chế độ ưu đãi.

    How the tariff concession system works?

    A Tariff Concession Order (TCO) will be granted on imported goods if substitutable goods are not produced in Australia. Substitutable goods are Australian-made goods which have a use corresponding to a use of the imported goods. It is important to note that, in determining whether substitutable goods are available, the assessment does not consider whether the Australian goods compete with the imported goods in any market.

    A local manufacturer may object to the making of a TCO and can request an existing TCO be revoked.

    Câu 25. Làm cách nào để xin hưởng chế độ ưu đãi thuế quan?

    Để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan đối với hàng nhập khẩu, bạn cần phải điền đơn theo mẫu B443. Điểm quan trọng cần lưu ý là phải cung cấp tất cả các thông tin và các tài liệu có liên quan theo yêu cầu. Nếu không đáp ứng được tất cả các yêu cầu nêu trong mẫu B443 thì đơn yêu cầu có thể bị giải quyết chậm hoặc sẽ bị từ chối.

    Mẫu “Đơn yêu cầu chế độ ưu đãi thuế quan”, tên bằng tiếng Anh là ‘Application for a TCO’, có phiên bản điện tử trên trang web của Cơ quan Hải quan và Biên phòng tại địa chỉ www.customs.gov.au ở mục ‘news and media, publications and forms’ hoặc xem tại phụ lục 5.

    How to apply for a TCO?

    To apply for a TCO for imported goods, you need to complete the approved form (form B443). It is important to provide all information and relevant attachments required on the form. If you fail to meet all the requirements outlined in the form your application may be delayed or rejected. The form, ‘Application for a TCO’, is available from the Customs and Border Protection website www.customs.gov.au under media, publications and forms.

    Câu 26. Định nghĩa về “hàng hoá thay thế”, “điều kiện kinh doanh thông thường”, “thiết bị vốn đặt theo yêu cầu”, “sản xuất tại Úc”, và “tiêu chí cốt lõi”?

    “Hàng hoá thay thế” là hàng hoá được sản xuất tại Úc và có công dụng tương tự như hàng hóa nhập khẩu được hưởng chế độ TCO. Nó không liên quan đến việc hàng hóa đó liệu có cạnh tranh được với hàng nhập khẩu trên bất kỳ thị trường nào hay không.

    Hàng hoá được coi là sản xuất trong “điều kiện kinh doanh thông thường” nếu:

    • Được sản xuất tại Úc hai năm trước khi nộp đơn; hoặc được sản xuất và bảo quản trong kho tại Úc; hoặc
    • Được sản xuất tại Úc với lộ trình gián đoạn và 5 năm trước khi nộp đơn.

    “Thiết bị vốn đặt theo yêu cầu” là một dạng đặc biệt của thiết bị vốn:

    • Được sản xuất tại Úc theo tiêu chuẩn duy nhất nhằm đáp ứng tiêu chuẩn cụ thể của đơn hàng, không phải là sản phẩm được sản xuất thường xuyên hoặc bị gián đoạn; và
    • Không được sản xuất theo số lượng của dây chuyền sản xuất.

    Các hàng hoá được đề cập ở trên được coi là “sản xuất tại Úc” trong điều kiện kinh doanh thông thường nếu một nhà sản xuất ở Úc:

    • Sản xuất hàng hoá đòi hỏi có cùng kỹ năng lao động, công nghệ, và chuyên môn thiết kế như hàng hoá thay thế trong hai năm trước khi nộp đơn; và
    • Có thể sản xuất hàng thay thế với các cơ sở sản xuất hiện có; và
    • Sẵn sàng chấp nhận đơn đặt hàng cung cấp hàng thay thế.

    Một đơn đăng ký được coi là đáp ứng “tiêu chuẩn cốt lõi” nếu vào ngày nộp hồ sơ không có hàng hoá thay thế nào đã được sản xuất hoặc có khả năng được sản xuất tại Úc với điều kiện kinh doanh thông thường.

    What is the definition of ‘Substitutable Goods’, ‘Ordinary Course of Business’, ‘Made to Order Capital Equipment’ ‘Produced in Australia’, and ‘Core Criteria’?

    ‘Substitutable goods’ means goods produced in Australia that are put, or are capable of being put to a use that corresponds with a use (including a design use) to which the goods the subject of the application of the TCO can be put. It is irrelevant whether or not the substitutable goods compete with the applicant’s goods in any market.

    Goods are taken to be produced in the ‘Ordinary Course of Business’ if

    • They have been produced in Australia in the 2 years before the application was lodged; or they have been produced, and are held in stock in Australia; or
    • They are produced in Australia on an intermittent basis and have been so produced in the 5 years before the application was lodged.

    ‘Made to Order Capital Equipment’ means a particular type of capital equipment:

    • That is made in Australia on a one-off basis to meet a specific order rather than being the subject of regular or intermittent production; and
    • That is not produced in quantities indicative of a production run.

    The above mentioned goods are taken to be ‘Produced in Australia’ in the ordinary course of business if a producer in Australia

    • Has made goods requiring the same labour skills, technology and design expertise as the substitutable goods in the 2 years before the application was lodged; and
    • Could produce the substitutable goods with existing facilities, and
    • Is prepared to accept an order to supply the substitutable goods.

    An application will be deemed to have met the ‘Core Criteria’, if on the day of the lodgment of the application, no substitutable goods were produced or capable of being produced in Australia in the ordinary course of business.

    Câu 27. Đơn xin ưu đãi thuế quan TCO yêu cầu tìm kiếm cơ sở dữ liệu từ ba nhà sản xuất tiềm năng của địa phương. Những cơ sở dữ liệu nào được chấp nhận?

    Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc không thông qua hoặc yêu cầu bất kỳ cơ sở dữ liệu cụ thể nào (công cụ tìm kiếm, chỉ dẫn thương mại, hiệp hội ngành hàng) sẽ được sử dụng, mà yếu tố cần thiết là các cơ sở dữ liệu phải đáng tin cậy.

    Cơ sở dữ liệu thường được sử dụng bao gồm:

    • Google
    • Industry.com.au
    • Kompass
    • Yahoo
    • Australianmade
    • Hotfrog
    • Website của các Hiệp hội ngành hàng có liên quan.

    Ghi chú: các website này bắt buộc phải là trang web tại Úc.

    The TCO application (B443 form) requires ‘searches’ to be conducted from 3 different databases for potential local manufacturers. What are acceptable databases?

    Customs and Border Protection do not endorse or require any particular database (search engine, trade directory, industry association) to be used, the essential factor is whether the database produces a credible response.

    Commonly used databases include:

    • Google
    • Industry.com.au
    • Kompass
    • Yahoo
    • Australianmade
    • Hotfrog
    • Industry association – relevant

    NOTE: must be Australian websites.

    Câu 28. Điều kiện được chấp nhận cho việc tìm kiếm dữ liệu trên là gì?

    Điều kiện/thông số cho việc tìm kiếm cơ sở dữ liệu không nên quá thu hẹp để có thể loại trừ kết quả. Mục đích của việc tìm kiếm là xác định các nhà sản xuất hàng thay thế với khả năng sử dụng tương tự, không nhất thiết phải giống hệt nhau. Việc tìm kiếm phải toàn diện và đa dạng với việc sử dụng các từ khoá khác nhau như sau:

    Sử dụng công cụ tìm kiếm

    Ví dụ cần tìm kiếm “máy cắt cỏ” thì giới hạn tìm kiếm sẽ là “các nhà sản xuất máy cắt cỏ tại Úc”.

    Sử dụng chỉ dẫn thương mại

    Ví dụ cần tìm kiếm “vòi nước-taps” thì ít nhất phải dùng 2 từ là:

    • Search 1 – “vòi nước”
    • Search 2 – “các nhà sản xuất vòi nước tại Úc”.

    What are acceptable search terms for the above databases?

    Search terms/parameters for a database search should not be so narrow, as to preclude a result. The aim of the search is to identify manufacturers of substitutable goods with a corresponding use, not necessarily an identical use. Searches are to be comprehensive and multiple searches using different keywords would be expected as outlined below:

    Using a search engine

    Searching for ‘lawn mowers’, therefore search term would be – ‘lawn mowers Australian Manufacturers’

    Using a trade directory

    Searching for ‘taps’, minimum two searches required to complete obligations of comprehensive and multiple searches;

    • Search 1 - ‘taps’
    • Search 2 - ‘taps Australian manufacturers’

    Câu 29. Đơn xin ưu đãi thuế TCO yêu cầu phải có minh hoạ mô tả chất liệu (IDM). Vậy một IDM như thế nào được coi là đầy đủ và có thể chấp nhận được?

    • Tài liệu quảng cáo;
    • Bản vẽ kỹ thuật;
    • Ảnh;
    • Đơn đặt hàng;
    • Các chỉ số kỹ thuật;
    • Mẫu;
    • Tiêu chuẩn công nghiệp (phải kèm theo các yếu tố trên, nếu chỉ có tiêu chuẩn không thì không được coi là IDM hoàn chỉnh);
    • IDM phải rõ ràng, dễ đọc và có liên quan đến hàng hoá xin ưu đãi thuế.

    Nếu Cơ quan Hải quan và Biên phòng không nhận được IDM đủ rõ ràng, dễ đọc và hoàn chỉnh thì đơn sẽ không được xử lý.

    The TCO application (B443 form) requires Illustrative Descriptive Material (IDM) to be provided with submission. What is sufficient and acceptable IDM?

    • Brochures;
    • Technical drawings;
    • Photographs;
    • Orders;
    • Specification sheets;
    • Samples;
    • Industry standards (to accompany above, standards alone are not considered complete IDM);
    • IDM must be clear, legible and relevant to goods applying for.

    If Customs and Border Protection do not receive clear, legible and complete IDM, applications will not be processed.

    Câu 30. Chương trình Tradex Scheme là gì?

    Chương trình Tradex cho phép nhà nhập khẩu được miễn thuế GST đối với hàng hoá nhập khẩu thuộc diện dự định tái xuất hoặc được sử dụng như đầu vào của xuất khẩu. Các loại hàng hoá có thể được xuất khẩu trong điều kiện tương tự như nhập khẩu, hoặc đã qua xử lý sau khi nhập khẩu, sau đó xuất khẩu hoặc đưa vào các hàng hoá khác để xuất khẩu. Chương trình Tradex thay thế cho chương trình Customs Drawback mà yêu cầu thanh toán trước thuế GST và sau đó sẽ hoàn lại thuế khi hàng hoá đã xuất khẩu.

    What is the Tradex Scheme?

    The Tradex Scheme allows an importer to gain an up-front exemption from Customs duty and Goods and Services Tax (GST) on eligible imported goods that are intended for re-export or to be used as inputs to export.

    The goods may be exported in the same condition as imported, subjected to a process or treatment after importation, then exported or incorporated in other goods which are exported.

    Tradex provides an alternative to the Customs Drawback Scheme which requires an up-front payment of Customs duty and GST and then the subsequent recovery of these taxes when the goods have been exported.

    Câu 31. Chương trình Enhanced Project By-Law là gì?

    Chương trình Enhanced Project By-Law cung cấp ưu đãi thuế cho hàng hoá nhập khẩu cho các dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực khai mỏ, chế biến tài nguyên, chế biến thực phẩm, đóng gói thực phẩm, sản xuất, nông nghiệp, cung cấp khí ga, cung cấp điện và nước. Các dự án đủ điều kiện phải có hàng hoá vốn từ 10 triệu USD trở lên.

    What is the Enhanced Project By-Law Scheme?

    The Enhanced Project By-Law Scheme provides a duty concession for imported goods for major investment projects in the mining, resource processing, food processing, food packaging, manufacturing, agriculture, gas supply, power supply and water supply industries.


    CÁC QUY ĐỊNH VỀ DÁN NHÃN HÀNG HOÁ

    Câu 32. Các tiêu chuẩn chung đối với sản phẩm đóng gói nhập khẩu?

    Các quy định về bao gói và nhãn mác của Úc được áp dụng đối với tất cả các sản phẩm được đóng gói, cả sản xuất trong nước và nhập khẩu cho thị trường bán lẻ. Tóm tắt những quy định này như sau:

    • Tất cả các nhãn mác phải:
      • Được viết bằng tiếng Anh
      • Từ ngữ rõ ràng, dễ đọc, không bị nhoè
      • Dễ nhìn
      • Được in ở cỡ chữ tiêu chuẩn, tối thiểu 1,5mm
      • Mầu sắc dễ phân biệt với tông màu nền của sản phẩm
    • Nhãn mác phải ghi rõ:
      • Nước xuất xứ
      • Mô tả chính xác và trung thực về hàng hoá
      • Liệt kê số lượng, khối lượng, độ dài, diện tích hoặc số sản phẩm. Trong bao bì không được chứa ít hơn số lượng được ghi trên nhãn mác và các đơn vị đo lường phải theo hệ mét
      • Ghi rõ đơn vị đóng gói nhãn mác phải ghi rõ tên và địa chỉ của đơn vị đóng gói và/ hoặc nhà nhập khẩu.

    Ghi chú: Không được phép cố ý đưa ra những mô tả thương mại không trung thực về hàng hoá. Việc mô tả không trung thực các nội dung như trọng lượng, xuất xứ, nhà sản xuất, chất liệu, thành phần, bản quyền… bị coi là hành vi thương mại không trung thực và có thể bị khởi tố.

    What are general standards for all imported packaged products

    Packing and labelling regulations are imposed on all packed products, both locally made and those imported into Australia for retail market. A summary of these regulations is as follows;

    • All labels must:
    • Be written in English;
    • Have wording that is clear, easily read and permanent;
    • Be easily seen by a person reading the label;
    • Have type face in standard type size of minimum 1,5mm;
    • Be of the colour that provides a distinct constrast to the background.
    • The label must also display:
    • Contry of origin;
    • A true and factual description of the goods;
    • A quantity statement – mass, volume, length, area or count of the product. The package must not contain less than the quantity stated on the label anh units of measurement must be metric;
    • Packer identification – the label must state the name and address of the packer and/or importer.

    Note: It is an offence to knowingly apply or carry false trade descriptions on goods. A description that is likely to mislead on matters such as weight, origin, manufacturer, preparation, contents, copyright, etc., is considered a false trade description and is liable to prosecution.

    Câu 33. Mô tả thương mại là gì?

    Mô tả thương mại có nghĩa là những lời mô tả, thông báo, chỉ dẫn hay gợi ý về cách thức sản xuất, người sản xuất, lựa chọn, đóng gói hoặc chuẩn bị. Mô tả thương mại có thể trực tiếp hay gián tiếp đề cập đến những điểm này.

    What is a trade description?

    A trade description means any description, statement, indication or suggestion as to the how or by whom the goods were made, produced, selected, packed or otherwise prepared. A trade description may include a direct or indirect reference to any of these things.

    Câu 34. Mô tả thương mại sai thực tế là gì?

    Mô tả thương mại sai thực tế là mô tả không đúng hoặc gây hiểu nhầm. Việc mô tả sai thực tế có thể là bằng cách trực tiếp hay gián tiếp nêu chi tiết, có thêm vào hoặc bỏ bớt đi hoặc bằng cách khác về kích cỡ, trọng lượng, số lượng, chất lượng, xuất xứ, người sản xuất, thành phần, bản quyền, nhãn hiệu thương mại. Mô tả thương mại cũng có thể bị coi là sai thực tế nếu bỏ sót thông tin, gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng.

    What is a false trade description?

    A false trade description can be any description of goods that is incorrect or misleading. This may include direct or indirect details of size, weight, quality, quantity, origin, manufacturer, ingredients or the application of a trade mark, patent or copyright, and includes all possible alterations of a trade description, whether by way of addition, effacement, or otherwise. A trade description may also be false if information is omitted from the description and this misleads the consumer as to the true description of the goods.

    Câu 35. Ảnh hưởng đối với người xuất khẩu hoặc nhập khẩu?

    Người xuất khẩu hoặc người nhập khẩu cần nhận thức được vấn đề nhãn hàng hóa xuất nhập khẩu. Cần phải lưu ý nội dung ghi vào hay bỏ bớt trên nhãn hàng thì cũng không được làm cho người tiêu dùng hiểu nhầm. Ngoài ra cần phải lưu ý là:

    • Luật pháp cấm nhập khẩu hay xuất khẩu hàng hóa có mô tả thương mại sai thực tế. Sẽ không có trường hợp ngoại lệ. Luật không phân biệt hàng hóa xuất khẩu hay nhập khẩu, bán buôn hay bán lẻ;
    • Yêu cầu về nhãn hàng áp dụng cho tất cả các lô hàng thương mại, bất kể số lượng nhiều hay ít;
    • Hàng xuất khẩu hay nhập khẩu để cho tiêu dùng cá nhân thì không cần phải đáp ứng yêu cầu về nhãn hàng.

    How does it affect to an importer or exporter?

    As an importer or exporter you need to be aware of the labeling applied to the goods you are intending to import or export. Care will need to be taken to ensure that anything contained in or omitted from the label will not mislead the consumer in a material respect. You should also be aware that:

    • The Act prohibits the importation or exportation of any goods to which a false trade description has been applied. There is no exception. The Act does not differentiate between goods imported or exported for wholesale or retail sale;
    • The labeling requirements apply to all commercial shipments, regardless of the quantity;
    • Goods imported or exported for personal use are not subject to these labeling requirements.

    Câu 36. Nếu mô tả thương mại sai thực tế thì sẽ ra sao?

    Luật quy định là hàng hóa nhập khẩu hay xuất khẩu mà có mô tả thương mại sai thực tế thì sẽ bị Cơ quan Hải quan và Biên phòng bắt giữ. Cơ quan Hải quan và Biên phòng có thể sẽ yêu cầu chủ hàng phải gắn lại nhãn hàng khác để thay thế khi xét thấy lỗi vi phạm không phải có chủ ý hoặc do coi thường pháp luật. Vì vậy, hãy luôn nhớ rằng hàng hóa phải tuân thủ quy định pháp luật trước khi xuất khẩu hoặc nhập khẩu. Hàng hóa chỉ được thông quan khi mô tả thương mại không sai thực tế nữa và tất cả các thủ tục của Cơ quan Hải quan và Biên phòng đã được hoàn thiện. Trong mọi trường hợp người xuất khẩu hay nhập khẩu sẽ phải xuất trình giấy tờ chứng minh rằng đã hướng dẫn người cung cấp phải có nhãn hàng phù hợp trong tương lai.

    What if my goods have a false trade description?

    The Act provides that imported goods or goods for export to which a false trade description has been applied may be seized by ACBPS. While ACBPS may require the re-labeling of contravening goods where it is considered that the contravention was either intentional or reckless, we recommend that you ensure your goods comply with the legislation prior to their importation or exportation. Your goods can only be released once the trade description is no longer false and all other ACBPS formalities have been completed. In all cases you will be asked to provide evidence that you have instructed your suppliers to correctly label goods in future.


    CÁC QUY ĐỊNH VỀ KIỂM DỊCH

    Câu 37. Quy định kiểm dịch của Úc?

    Là một quốc đảo có ngành nông nghiệp đóng vai trò quan trọng, các qui định kiểm dịch của Úc rất chặt chẽ.

    Tất cả các loại thực vật nhập khẩu, cho dù tươi hoặc không, hoặc những phần của cây cối như quả, hạt, cành, củ… cũng như gỗ và tất cả những vật phẩm làm từ gỗ, tre… đều phải được kiểm dịch và phải chuyển đến cơ quan kiểm dịch thực vật. Những sản phẩm nhập khẩu bị phát hiện có nhiễm khuẩn sẽ phải được xử lý, tiêu hủy hoặc gửi trả lại bằng chi phí của chủ hàng. Một số loại cây cảnh, hạt, rau quả tươi, phải được cấp phép trước khi nhập khẩu.

    Đất bị cấm nhập khẩu vào Úc nên bất kỳ một sản phẩm nào bị phát hiện có đất sẽ bị cách ly kiểm dịch và được trả ra khi cơ quan kiểm dịch xác định rằng các nguy cơ đã được loại bỏ hoàn toàn.

    Những quy định mới nhất về kiểm dịch do Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp (DAFF) của Úc thông báo tại chuyên mục Cảnh báo các điều kiện nhập khẩu liên quan đến an toàn sinh học trên trang web:

    http://apps.daff.gov.au/icon32/asp/ex_alertscontent.asp

    Hệ thống cảnh báo các điều kiện nhập khẩu đăng tải các thông báo về những vấn đề hiện tại và những thay đổi lớn đối với các quy định về nhập khẩu. Hệ thống này bao gồm các điều kiện nhập khẩu đối với hơn 20.000 thực vật, động vật, vi khuẩn, khoáng sản và các sản phẩm từ con người. Các thông tin này thường xuyên được cập nhật.

    What are quarantine regulations applying to imported goods?

    As an island country with an important agricultural base, Australian quarantine regulations are very strict.

    All imported plants, whether living or dead, or parts of plants such as fruits, seeds, cuttings, bulbs etc., as well as timber and all articles made of wood, bamboo etc., are subject to quanrantine and must be submitted to a plant quanrantine officer. Imported products that are found to be infected must be treated, destroyed or reshipped at the owner’s expense. Nursery stock, some seeds and fresh fruits and vegetables are subject to regulations that require prior permission to import.

    Soil is a prohibited import and any goods found contaminated with soil are subject to quarantine and are not released until quarantine officers are sastisfied that the risk is removed.

    The up-to-date regulations are notified by the Department of Agriculture, Fisheries and Forestry (DAFF) Biosecurity at the Import Conditions (ICON) Alerts webpage:

    http://apps.daff.gov.au/icon32/asp/ex_alertscontent.asp

    The ICON Alerts page advises current issues and major changes to import regulations. ICON is DAFF Biosecurity’s import conditions database. It contains the Australian import conditions for more than 20,000 plant, animal, microbial, mineral and human products. The information is frequently updated.

    Câu 38. Các yêu cầu đối với nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ?

    Một số côn trùng có hại nguy cơ cao đe doạ an toàn sinh học của Úc bao gồm một số loài bọ cánh cứng, bướm đêm, mối, ong có tên tiếng Anh chính xác như sau: Asian Longhorn Beetle, Burnt Pine Longicorn Beetle, Japanese Pine Sawyer Beetle, Asian Gypsy Moth, Termites, Auger Beetle, Powder Post Beetle, Wood Wasps.

    Rất nhiều côn trùng ngoại lai ở trong gỗ và các sản phẩm từ gỗ dưới dạng trứng hoặc ấu trùng mà chưa thể nhận biết ngay được. Những côn trùng này có thể xuất hiện sau nhiều năm.

    Tất cả các nhà nhập khẩu phải lưu ý và tuân thủ các điều kiện nhập khẩu liên quan đến an toàn sinh học. Các điều kiện nhập khẩu được xây dựng dựa trên các bằng chứng khoa học, các phân tích nghiêm ngặt, và việc thu thập tin tức là yếu tố quan trọng để không cho các loại côn trùng xâm nhập và phát tán bệnh tật trong nước Úc.

    Có hai bước trong tiến trình an toàn sinh học đối với việc nhập khẩu gỗ và các sản phẩm từ gỗ:

    • Kiểm tra danh sách gỗ và các sản phẩm từ gỗ để xác định hàng hoá của bạn thuộc danh mục nào;
    • Kiểm tra Cơ sở dữ liệu nhập khẩu dựa trên danh mục hàng hoá được xác định ở trên.

    Nguy cơ an toàn sinh học có thể được phát hiện trước hoặc khi đến biên giới thông qua việc sử dụng các biện pháp xử lý được chấp thuận (phụ thuộc vào các yêu cầu nhập khẩu). Những biện pháp xử lý này bao gồm xông khói, chiếu xạ, đốt nóng, đun sôi, hoặc bảo quản tạm thời.

    What are quarantine regulations applying to timber and logs?

    Some of the more damaging pets that threaten Australia’s biosecurity include Asian Longhorn Beetle, Burnt Pine Longicorn Beetle, Japanese Pine Sawyer Beetle, Asian Gypsy Moth, Termites, Auger Beetle, Powder Post Beetle, and Wood Wasps.

    Many of these exotic pets arrive in timber and wooden related products in the egg or larvae stage and their presence may not be obvious. Pets sometimes go unnoticed for many years, until frass (sawdust-like substance) and holes appear.

    All importers need to be aware and comply with DAFF Biosecurity import conditions. Import conditions are determined by scientific evidence, rigorous analysis and intelligence and are vital to keeping unwanted pests and diseases out of Australia.

    There are two steps to the biosecurity process for importing timber and timber related products.

    • Check the list of timber and wooden related products to identify what category your product sits under;
    • Check the Import Condition Database (ICON) based on the category you identified in step 1.

    Biosecurity risk can be addressed pre-boder and at the border through the use of approved treatments (depending on the import requirements). These treatments can include fumigation, gamma irradiation, heat, boiling and permanent preservative. In some cases biosecurity risk can also be addressed through a thorough inspection by a DAFF Biosecurity Officer at the border.

    Câu 39. Những yêu cầu đối với vật liệu bao gói?

    Các loại túi được sử dụng làm bao gói cho những lô hàng là các sản phẩm có nguồn gốc thực vật phải là những loại túi mới, sạch và bền, đảm bảo không làm rơi hàng hoá đựng bên trong. Các loại túi được tái sử dụng trong vận chuyển hàng hoá phải được kiểm dịch và xử lý tiêu huỷ hoặc tái xuất. Tất cả các loại gỗ gồm sọt, tấm lót, tấm chặn, tấm kê hàng cũng phải được kiểm tra trừ trường hợp có chứng nhận các loại gỗ này đã được xử lý chống côn trùng lây lan bằng phương pháp thích hợp đã được cơ quan an toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp Úc thông qua.

    Vật liệu bao gói có nguồn gốc thực vật bị cấm nhập khẩu trừ các loại sau: sợi gỗ (wood-wool), mùn cưa, giấy vụn, giấy bồi, vỏ gỗ sồi nghiền nhỏ, than bùn. Các loại vật liệu bao gói khác được chấp nhận bao gồm perlite ( ), vermiculite ( ) và các loại vật liệu tổng hợp. Tất cả các loại rơm ngũ cốc bị cấm nhập khẩu và không được sử dụng làm vật liệu bao gói.

    Hàng hoá đóng trong container nguyên chiếc giao tận nơi nhận không phải kiểm dịch nếu thành phần gỗ sàn và gỗ lót đã được xử lý bằng một phương pháp được chấp nhận. Để tránh việc kiểm tra đóng gói, có thể sử dụng các vật liệu thay thế như bìa các tông, sợi đay mới hoặc kim loại. Khi sử dụng các loại sọt, thùng hoặc tấm kê hàng, cần xử lý những vật dụng này bằng phương pháp thích hợp đã được cơ quan an toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp Úc thông qua.

    Một điều quan trọng cần lưu ý container đóng hàng cần phải sạch, không dính đất và không có những chất ô nhiễm từ động thực vật như các hạt ngũ cốc, bột mỳ, thịt, xương, và da. Vật liệu bao gói làm bằng rơm, vỏ trấu và những nguyên liệu tương tự từ thực vật bị cấm nhập khẩu và không được sử dụng để đóng gói.

    Cơ quan an toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp Úc đã mở rộng việc thực hiện các biện pháp kiểm dịch động thực vật theo tiêu chuẩn quốc tế (ISPM 15) đối với tất cả các vật liệu bao gói và lót hàng bằng gỗ để hỗ trợ, bảo vệ hoặc vận chuyển hàng hoá bằng đường hàng không khi nhập khẩu vào Úc.

    Việc tuân thủ là bắt buộc, hoặc tuân thủ qui định bao gói theo ISPM 15 hoặc đưa ra bằng chứng chứng minh các loại bao gói đã được xử lý (khai báo đóng gói/chứng nhận xử lý).

    Nếu các điều kiện đề cập ở trên không được tuân thủ, các vật liệu bao gói bằng gỗ sẽ được xử lý, tiêu huỷ hoặc tái xuất với chi phí do người nhập khẩu tự chịu.

    Các nhà cung cấp nước ngoài cần trình tờ khai đóng gói vận chuyển bằng đường hàng không theo ISPM 15.

    Tờ khai này này phải được hoàn chỉnh cho tất cả các lô hàng vận chuyển bằng đường hàng không để khai báo liệu vật liệu bao gói hàng hoá có làm bằng gỗ hay không, kể cả việc có hoặc không tuân thủ theo ISPM 15. Tờ khai cần được in trên giấy tiêu đề của công ty cung cấp hàng hoá hoặc công ty vận chuyển, bao gồm vận đơn hàng không, số hoá đơn thương mại và ghi ngày tháng, ký, đóng dấu.

    Nếu bao gói được đánh dấu hoặc đóng dấu tuân thủ ISPM 15 và tờ khai đóng gói vận chuyển theo đường hàng không theo ISPM 15 được cung cấp đầy đủ thì không cần tài liệu bổ sung nào khác.

    Lưu ý quan trọng: Đối với các lô hàng mà bao gói bằng gỗ không đáp ứng được theo ISPM 15, doanh nghiệp cần phải có giấy chứng nhận còn hiệu lực về việc bao gói đã được xông khói kèm theo tờ khai đóng gói vận chuyển bằng đường hàng không, nếu không hàng hoá sẽ bị chuyển thẳng đến cơ quan an toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp Úc để kiểm tra, xử lý, tiêu huỷ, hoặc tái xuất với mọi chi phí do người nhập khẩu chịu.

    What are quarantine regulations applying to packing materials?

    When bags are used for the shipment of plants products they should be new, clean and durable to ensure that spillage of the contents does not occur. Second-hand bags used to transport goods are subject to quarantine control and must be destroyed by incineration or re-exported. All wood including crates, dunnage, skids and pallets is subject to inspection unless certified as treated against insect infestation by a method approved by DAFF Biosecurity.

    Packing material of plant origin is prohibited except for the following: wood-wool, sawdust, shredded papers, strawboard, granulated cork, peat. Other acceptable packing materials include perlite, vermiculite and synthetic materials. All cereal straw is a prohibited import and should not be used as a packing material.

    Goods in FCL door-to-door containers are not subject to quarantine inspection if the timber components, such as the floor and linings, have been treated by an acceptable method. As far as is practical timber packing should be avoided and alternatiove materials such as cardboard, new jute or metals used. When crates, cases or pallets are used the timber should have been treated by a method approved by DAFF Biosecurity.

    It is essential that the container is clean and free of soil or plant and animal contaminants such as grains, flours, meat, bones, hides and skin. Straw packing, rice hulls and similar plant material are prohibited imports and should not be used as packing.

    DAFF Biosecurity has expanded the implementation of the International Standard for Phytosanitary Measures (ISPM 15) covering ALL wood packing and dunnage used to support, protect or carry air freight cargo imported into Australia.

    Compliance is mandatory either by ISPM 15 compliant packing or evidence of offshore treatment (packing declaration/treatment certificate).

    If conditions mentioned above are not adhered to, the wood/timber packing will be treated, destroyed or re exported at the importers expense.

    Documentation to be supplied by the foreign supplier includes Airfreight ISPM 15 Packing Declaration.

    This document is to be completed for all airfreight consignments. It will be used to state whether wood packing has or has not been used and if wood packing has been used, whether it is ISPM 15 compliant or not. It must be printed on the shipper/supplier letterhead, include the Air Waybill and Commercial Invoice numbers and be dated, signed and stamped.

    If the wood packing is marked/stamped with the compliant ISPM 15 stamp and the Airfreight ISPM 15 packing declaration is supplied, no additional documentation is required.

    Note: for consignments that contain wood packing and the wood is not ISPM 15 compliant, a valid fumigation certificate must accompany the airfreight packing declaration, otherwise the consignment will be directed to DAFF Biosecurity for inspection, treatment, destruction or re-exportation at the importers expense.

    Câu 40. Các quy định đối với nhập khẩu hoa tươi?

    Hoa tươi có thể được nhập khẩu vào Úc với điều kiện chúng không thuộc những giống bị cấm theo quy định về kiểm dịch, không có nguồn gốc từ những khu vực đang xảy ra dịch bệnh hay là những loài dễ phát tán giống từ bất kỳ phần nào của cành hoặc cuống hoa.

    Tất cả các loại hoa tươi phải được kiểm tra tại cửa khẩu về sâu bệnh, ốc sên và các bệnh khác. Trong trường hợp tìm thấy bệnh dịch ở hoa, chúng phải được đưa đi xử lý, tái xuất hoặc hủy bỏ.

    What are quarantine regulations applying to cut flowers?

    Fresh cut flowers can be imported into Australia provided they do not belong to genera which are prohibited by quarantine legislation, come from regions where serious diseases occur, or are species which can be readily propagated from any part of the flower stem.

    All cut flowers are subject to inspection on arrival for insect pests, snails and disease. If disease is found on the flowers they must be treated, re-exported or destroyed.

    Câu 41. Các quy định đối với nhập khẩu các sản phẩm từ động vật?

    Úc áp dụng các qui định rất chặt chẽ đối với sản phẩm từ động vật. Những sản phẩm này chỉ có thể được nhập khẩu khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện và có các chứng từ phù hợp kèm theo. Dưới đây là một số ví dụ về các qui định áp dụng cho các sản phẩm cụ thể.

    • Thức ăn khô cho động vật (nguồn gốc thực vật): Thức ăn khô cho động vật có nguồn gốc thực vật có thể được nhập khẩu vào Úc trong trường hợp thức ăn này được lấy từ thân hoặc lá cây ở New Zealand, hoặc bao gồm các hạt ngũ cốc hoặc cám/ngũ cốc hoặc thân cây ngũ cốc đã xén ngọn ở New Zealand, Canada hoặc Mỹ. Các loại thức ăn khô có nguồn gốc thực vật khác phải được cấp phép trước khi nhập khẩu;
    • Sản phẩm từ cá (gồm trứng cá muối, trứng cá và các loại sống ở biển): Sản phẩm từ cá, trừ cá hồi con (salmonoids), có thể được nhập khẩu từ bất kỳ nước nào; sản phẩm có sữa hoặc trứng (ví dụ ở dạng bột hoặc viên) có thể phải qua kiểm dịch. Các sản phẩm từ cá hồi con được nhập khẩu những phải được cấp phép trước và tuân theo những điều kiện kiểm dịch đặc biệt;
    • Tôm (đông lạnh): Tôm được nhập khẩu vào Úc theo những qui định đặc biệt và cần được cơ quan Y tế ở mỗi bang cấp phép trước khi nhập khẩu;
    • Da: Da thuộc được phép nhập khẩu vào Úc từ bất kỳ nước nào;
    • Huy chương, vật quí hiếm, trang phục của các bộ tộc...: Các đồ lưu niệm thành tích, vật quí hiếm, trang phục của các bộ tộc, đồ chế tác, trang sức và trống được phép nhập khẩu vào Úc theo các qui định kiểm dịch liên quan. Nếu bạn có ý định nhập khẩu nên kiểm tra trước với các cơ quan kiểm dịch. Tùy vào bản chất của từng loại vật phẩm có thể phải xử lý tại cửa khẩu trước khi vào Úc.

    What are quarantine regulations applying to animal products?

    There are also strict regulations on animal products. These may only be imported under certain conditions and must be accompanied by appropriate documents. Below are examples of the regulations applying to certain products:

    • Animal Fodder (plant origin): Animal fodder of plants origin may be imported when the fodder has been derived from stems or leaves of plants from New Zealand, or fodder comprising cereal grains or bran or pollard, derived from cereal grains from New Zealand, Canada or the USA. Other animal fodders of plant origin require prior permission to import;
    • Fish Products (including caviar, roe and other marine life): fish products, with the exception of salmonoids, may be imported with prior permission under specific quarantine conditions;
    • Prawns (frozen): prawns may be imported under specific quarantine conditions. Prior permission to import is required from the Health Department in each State;
    • Leather: full manufactured leather may be imported from any country;
    • Trophies, Curios, Tribal Regalia etc: importation of trophies, currios, tribal regalia, artefacts, ornaments and drums is permitted subject to specific quarantine conditions. Intending importers should check with quarantine authorities prior to importation. Depending on the nature of the articles, they may be subject to treatment on arrival.

    Câu 42. Các quy định đối với nhập khẩu thực phẩm?

    Cơ quan an toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp Úc chịu trách nhiệm quản lý hai bộ qui định mà thực phẩm nhập khẩu cần phải tuân thủ khi nhập khẩu vào Úc. Bộ thứ nhất yêu cầu về kiểm dịch. Bộ thứ hai yêu cầu về an toàn thực phẩm và hai bộ này nằm trong Luật Quản lý Thực phẩm Nhập khẩu ban hành năm 1992.

    Tất cả thực phẩm nhập khẩu phải đáp ứng các yêu cầu về an toàn sinh học. Khi thực phẩm nhập khẩu đáp ứng được các yêu cầu này, thực phẩm được giám sát để đáp ứng được với Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm của Úc và New Zealand.

    Luật Kiểm dịch năm 1908 qui định các điều kiện về kiểm dịch bắt buộc tất cả các loại thực phẩm nhập khẩu phải đáp ứng. Các hạn chế về kiểm dịch áp dụng cho nhiều loại thực phẩm tươi sống và thực phẩm chế biến được mang qua sân bay hoặc gửi đến Úc với mục đích tiêu dùng cá nhân. Những mặt hàng bị hạn chế bao gồm:

    • Trứng và các sản phẩm từ trứng;
    • Các sản phẩm sữa;
    • Thịt không đóng hộp;
    • Các loại hạt;
    • Hoa quả và rau tươi.

    Các nhà nhập khẩu thực phẩm với mục đích thương mại khi nhập khẩu rau, quả tươi hoặc thực phẩm có sữa, trứng, thịt hoặc sản phẩm từ động vật khác cần phải được cấp phép trước khi nhập khẩu. Bạn có thể kiểm tra trước các yêu cầu về kiểm dịch bằng cách tìm kiếm trong Cơ sở dữ liệu về các điều kiện nhập khẩu (ICON) tại địa chỉ trang web sau:

    apps.daff.gov.au/icon32/asp/ex_querycontent.asp

    Cũng tương tự như thực phẩm sản xuất tại nước Úc, thực phẩm nhập khẩu vào Úc phải đáp ứng được các tiêu chuẩn về thực phẩm. Việc giám sát thực phẩm nhập khẩu thuộc trách nhiệm của nhiều cơ quan chính phủ bao gồm các cơ quan địa phương, các tiểu bang và vùng lãnh thổ, và liên bang.

    Cơ quan Tiêu chuẩn về Thực phẩm của Úc và New Zealand (FSANZ) là một cơ quan chính phủ chịu trách nhiệm phát triển và duy trì Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm của Úc và New Zealand. Luật của Úc yêu cầu tất cả các loại thực phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn thực phẩm được qui định trong Luật Tiêu chuẩn Thực phẩm. Luật này áp dụng cho tất cả các loại thực phẩm bán trên thị trường Úc, bất kể là thực phẩm sản xuất trong nước hay thực phẩm nhập khẩu.

    Cơ quan Tiêu chuẩn về Thực phẩm của Úc và New Zealand (FSANZ) theo dõi các vụ việc về an toàn thực phẩm trên toàn thế giới để đưa ra khuyến nghị cho Bộ Nông nghiệp, Thuỷ sản và Lâm nghiệp Úc (DAFF) về việc giám sát và kiểm tra thực phẩm nhập khẩu vào Úc. FSANZ khuyến cáo DAFF những thực phẩm có nguy cơ trung bình hoặc nguy cơ cao đến sức khoẻ của con người và đề xuất những biện pháp kiểm tra phù hợp. FSANZ còn đưa ra các đề xuất về đánh giá rủi ro cho các nhà làm luật ở các bang và vùng lãnh thổ, những người có trách nhiệm giám sát tất cả các loại thực phẩm tại bang và vùng lãnh thổ, bao gồm cả thực phẩm nhập khẩu.

    Thực phẩm nhập khẩu vào Úc là đối tượng của Luật Kiểm soát Thực phẩm Nhập khẩu năm 1992. Luật này cho phép kiểm tra và giám sát thực phẩm nhập khẩu thông qua chương trình kiểm tra rủi ro tại biên giới, thuộc chương trình kiểm tra thực phẩm nhập khẩu của DAFF (IFIS). FSANZ đề xuất DAFF những nhóm hàng thực phẩm có rủi ro để thực hiện kiểm tra trong chương trình IFIS.

    Ngoài các hoạt động kiểm tra thực hiện bởi DAFF tại biên giới, các cơ quan của tiểu bang và các vùng lãnh thổ có trách nhiệm giám sát tất cả các loại thực phẩm, bao gồm cả thực phẩm nhập khẩu, để bảo đảm các thực phẩm này an toàn khi bán ra thị trường. Mỗi bang và vùng lãnh thổ có luật riêng về thực phẩm, dựa trên Luật Thực phẩm mẫu do FSANZ soạn thảo và được Hội đồng Bộ trưởng về các qui định liên quan đến thực phẩm của Úc và New Zealand (ANZFRMC) thông qua. Mỗi bang và vùng lãnh thổ có hành động kiểm soát thực phẩm khác nhau nhưng đều nằm trong chương trình IFIS. Đối với các vấn đề liên quan đến thực phẩm nhập khẩu DAFF không kiểm tra hoặc sau này bị phát hiện ra không đáp ứng được tiêu chuẩn, FSANZ, DAFF và các cơ quan liên quan của bang, vùng lãnh thổ sẽ làm việc chặt chẽ với nhau để xử lý.

    What are quarantine regulations applying to food?

    DAFF Biosecurity is responsible for administering two sets of requirements with which imported food must comply. The first set of requirements address quarantine concerns. The second set of requirements address food safety and are those set out in the Imported Food Control Act 1992.

    All imported food must meet biosecurity requirements to be allowed into the country. Once imported food has met these requirements foods are monitored for compliance to the Australia New Zealand Food Standards Code.

    The Quarantine Act 1908 requires that all imports of food comply with the quarantine conditions for their import. Quarantine restrictions apply to many raw foods and certain processed foods brought through the airport or mailed to Australia for private use. The following items are restricted:

    • Eggs and egg products;
    • Dairy products;
    • Uncanned meat;
    • Seeds and nuts;
    • Fresh fruit and vegetables.

    Commercial importers of food such as fresh fruit and vegetables or food containing milk, egg, meat or other animal products will need to obtain an import permit prior to importing the food. You can do initial checks for quarantine requirements by searching the Import Conditions Database (ICON).

    Like food that is produced domestically, food that is imported into Australia must meet Australian food standards. The monitoring of imported food is a responsibility shared across many government agencies, including those at local, state, territory and federal levels.

    Food Standards Australia New Zealand (FSANZ) is the government body responsible for developing and maintaining the Australia New Zealand Food Standards Code. Australian law requires all food to meet the food safety standards set out in the Food Standards Code. The Food Standard Code applies to all food offered for sale in Australia, whether produced domestically or imported.

    FSANZ monitors food safety incidents worldwide and provides advice to the DAFF on monitoring and testing imported food. FSANZ advises DAFF when food poses a medium-high risk to human health and on appropriate testing. It also provides risk assessment advice to state and territory regulations, who are responsible for monitoring all food at point of sale, including imported food.

    Food entering Australia is subject to the Imported Food Control Act 1992, which provides for the inspection and control of imported food using a risk-based border inspection program, the DAFF Imported Food Inspection Scheme (IFIS). FSANZ advises DAFF on the risk categorization of foods for inspection under the IFIS.

    In addition to the inspection activity undertaken by DAFF at the border, state and territory authorities have responsibility for monitoring all food, including imported food, that is available for sale. Each state and territory authority has its own food legislation, which is based on the national Model Food Act developed by FSANZ and endored by the ANZFRMC. State and territory action on food is different from, but complementary to, that which occurs under the IFIS. On matters involving imported foods that DAFF has not inspected or that have been found later not to be compliant, FSANZ, DAFF and the state and territory authorities work closely to address them.

    Câu 43. Các quy định đối với các loài có nguy cơ tuyệt chủng?

    Hải quan Úc thực thi nghiêm ngặt các qui định đối với các loài vật có nguy cơ tuyệt chủng. Các nhà cung cấp nước ngoài các loại động vật, sản phẩm từ động vật hoặc thực vật phải tuân theo sự điều chỉnh của Công ước Thương mại quốc tế về các loài vật có nguy cơ tuyệt chủng (CITES) và nên cân nhắc kỹ trước khi quyết định xuất khẩu sang Úc.

    Các nhà cung cấp nước ngoài các mặt hàng là đồ tạo tác và những sản phẩm khác có sử dụng da, xương động vật… nên kiểm tra xem liệu những sản phẩm này có được phép nhập khẩu vào Úc hay không. Chẳng hạn tất cả các loại da cá sấu được nhập khẩu vào Úc nhưng phải tuân thủ các qui định của Úc trong khi bất kỳ sản phẩm nào có sử dụng vật liệu từ voi đều bị cấm nhập khẩu.

    What are quarantine regulations applying to endangered species?

    The Australian Customs (Endangered Species) Regulations are strictly enforced and overseas suppliers of animals, animal products or plants covered by the Convention on International Trade in Endagered Species (CITES) should be careful about attempting to export to Australia.

    Overseas suppliers of artefacts and other items incorporating animal skins, bones etc., should check whether they would be permitted entry into Australia. Most crocodile skins are, for example, subject to the Australian Regulations while any products incorporating any part of an elephant are prohibited imports.


    CÁC CÂU HỎI ĐỐI VỚI CÁC NGÀNH HÀNG CỤ THỂ VÀ CÁC CÂU HỎI KHÁC

    Câu 44. Úc có đặt ra hạn ngạch nhập khẩu đối với hàng dệt may và giày dép hay không?

    Hạn ngạch nhập khẩu đối với một số mặt hàng dệt may, quần áo và giày dép được bãi bỏ vào năm 1993. Kể từ đó, các biện pháp kiểm soát nhập khẩu duy nhất đối với những mặt hàng này là thuế nhập khẩu, và Chính phủ đã cắt giảm thuế các mặt hàng này theo từng giai đoạn trong vòng hơn 20 năm qua. Cắt giảm các mặt hàng này được áp dụng từ ngày 01/1/2005. Chính phủ Úc cam kết giữ tất cả các dòng thuế mặt hàng dệt may, quần áo, giày dép ở mức năm 2010 đến tận năm 2015 và sau đó giảm thuế hầu hết các mặt hàng này xuống 5%.

    Lộ trình giảm thuế đối với các mặt hàng dệt may, quần áo, giày dép

    Đơn vị tính: phần trăm thuế trên giá FOB.
    2010 2015
    Quần áo và một số mặt hàng dệt may thành phẩm 10 5
    Tấm trải bông và vải dệt 5 5
    Các loại vải khác và thảm 5 5
    Giày dép 5 5
    Các bộ phận của giày dép 5 5
    Túi ngủ, khăn trải bàn 5 5

    Bên cạnh đó, Úc dành những ưu đãi đặc biệt đối với các mặt hàng may mặc và giày dép sản xuất thủ công và cho phép miễn thuế nhập khẩu những mặt hàng này. Tiêu chí đối với những ưu đãi này rất khắt khe, đòi hỏi các sản phẩm phải được làm bằng phương pháp thủ công, không sử dụng công cụ cầm tay có dùng điện và trong trường hợp là hàng may mặc, 90% nguyên liệu phải là vải sợi tự nhiên.

    Theo chương trình gia công ở nước ngoài (OAP), nếu các công ty sản xuất hàng may mặc của Úc chuyển nguyên liệu sản xuất ở Úc ra nước ngoài để gia công thì sẽ chỉ phải trả thuế nhập khẩu đối với những chi phí thuê may và trang trí hoàn thiện ở nước ngoài.

    Does Australia apply quotas on textiles, clothing and footwear?

    Import quotas on certain textiles, clothing and footwear (TCF) were abolished in 1993. The only import controls on these items since then have been import duties and the Government has been phasing TCF tariffs down over the past 20 years. Futher reductions applied from 1 January 2005. The Government is committed to maintaining all TCF tariffs at the 2010 levels until 2015, and then reducing most TCF tariffs to 5 per cent. Specifically, tariffs on apparel and certain finished textiles, which are higher than those on other TCF products, will not be reduced to 5 per cent until 2015.

    TCF schedule of tariff reduction

    Percentage duty of FOB value
    2010 2015
    Clothing and certain finished textiles 10 5
    Cotton sheeting and woven fabrics 5 5
    Other fabrics, carpet 5 5
    Footware 5 5
    Footware parts 5 5
    Sleeping bags, table linen 5 5

    There are special concessions for handicraft clothing and handmade footwear that allow for the duty free importation of these products. The criteria for these concessions are very strict and require that the goods be made by non-mechanical, non-powered tools held in the hand and, in the case of garments, they must be of at least 90 per cent natural fibre.

    Under the Overseas Assembly Provisions scheme (OAP) Australian clothing companies that send pieces of Australian-made and cut fabrics to overseas countries for assembly will pay the import duty on only the overseas sew and trim costs.

    Câu 45. Các yêu cầu đối với việc nhập khẩu hàng dệt may?

    Nếu muốn nhập khẩu hàng dệt may vào Úc thì cần chú ý một số yêu cầu sau đây:

    • Hàng dệt may sẽ được đánh giá để xác định tiền thuế phải nộp. Mô tả về quần áo (ví dụ áo véc nữ) và làm bằng vật liệu gì (ví dụ sợi len), sẽ là căn cứ xác định mức thuế phải nộp. Hiện nay, thuế suất đối với hầu hết hàng dệt may lên đến 17,5%. Thuế suất hàng dệt may bắt đầu giảm từ 1/1/2010. Văn bản ACN 2009/49 (phụ lục 7) trình bày tóm tắt những thay đổi này. Để biết thêm chi tiết về thuế suất, hãy tra cứu thuế suất tại địa chỉ website của Cơ quan Hải quan và Biên phòng customs.gov.au/tariff/default.asp hoặc hỏi môi giới hải quan;
    • Hàng dệt may phải có nhãn, có mô tả thương mại ghi rõ thành phần của hàng hóa, nước sản xuất. Mô tả phải chính xác ví dụ: 50% sợi bông/50% sợi polyester, sản xuất tại Trung Quốc. Mô tả thương mại phải đúng với thực tế, không được sai thực tế hoặc gây hiểu nhầm. Ví dụ nếu một chiếc áo sơ mi làm bằng 100% vật liệu là sợi bông thì mô tả phải ghi là 100% sợi bông, chứ không phải là 50% sợi bông/50% sợi polyester.

    Mô tả thương mại cần:

    • Phải viết bằng tiếng Anh;
    • Chữ viết phải dễ nhìn, dễ đọc;
    • Nhãn gắn vào phải ở vị trí dễ thấy, càng chắc chắn càng tốt. Nếu không thể gắn lên hàng hóa được thì ghi lên bao bì hàng hóa.

    Những quy định khác cần biết

    Ủy ban Cạnh tranh và người tiêu dùng Úc chịu trách nhiệm xây dựng và tổ chức thực hiện Luật Thương mại 1974. Luật này quy định tiêu chuẩn bắt buộc, áp dụng cho hàng dệt may. Yêu cầu bổ sung chính đối với các qui định về nhãn hàng là nhãn hàng dệt may phải có hướng dẫn sử dụng.

    Mỗi bang và vùng lãnh thổ có thể có những hạn chế riêng hoặc tiêu chuẩn sản phẩm riêng phải tuân thủ.

    What are the requirements for importing clothing or textile items?

    If you would like to import clothing or textile items into Australia there are a number of requirements you need to be aware of.

    • All clothing and textile items are assessed for payment of duty and taxes. The description of the clothing (eg. ladies suit) and what it is made from (eg. wool), will determine the duty payable. At the moment, most duty rates for clothing and textile items are up to 17.5%. A rate reduction for clothing, textiles and footwear will commence on 1 January 2010. ACN 2009/49 summarises the changes For more information on duty rates, please consult the Customs Tariff customs.gov.au/tariff/default.asp the Australian Customs and Border Protection Service website or consult your Customs Broker;
    • Clothing and textile items must be labeled with a trade description showing the composition of the goods and the country where the goods were made. The description must be accurate eg 50%cotton/50% polyester made in China. A trade description is a true or factual description of the item. It must not be false or misleading. For example if a shirt contains 100% cotton, the description must say 100% cotton, not 50% cotton and 50% polyester.

    The trade description must be:

    • In the English language;
    • In prominent and legible characters; and
    • On a principal label or brand affixed in a prominent position and in as permanent a manner as practicable to the goods, or if marking of the goods themselves is impracticable, to the coverings containing the goods.

    Garments must be permanently labelled with care instructions appropriate to the article. These must be in English and the exclusive use of symbols is not permitted. In most cases care instructions from each of the five care categories are required:

    • Prohibited treatments;
    • Drying instructions;
    • Dry cleaning instructions;
    • Washing instructions;
    • Ironing instructions.

    Children’s night garments are required to carry warning labels concerning their flammability rating. There are three categories of labeling depending upon the degree of fire protection the garment provides.

    For further information on the Australian Customs and Border Protection Service requirements for trade descriptions and labeling, please see Australian Customs Notice No. 2006/39.

    Other legislation you need to be aware of.

    The Australian Competition and Consumer Commission regulates and enforces the Trade Practices Act 1974. This act sets out mandatory standards that apply to clothing and textile items. The main additional requirement to those labeling requirements listed above is that the textile item must have labeling specifying care instructions.

    Each state and territory may have it’s own restrictions or product standards that must also be adhered to.

    Câu 46. Yêu cầu cụ thể đối với nhãn mác quần áo?

    Luật Thương mại 1905 (mô tả thương mại) và Quy chế Thương mại 1940 (Hàng nhập khẩu) quy định các yêu cầu đối với nhãn hàng hóa nhập khẩu vào Úc.

    Quần áo cần có mô tả thương mại, nêu rõ tên nước sản xuất ra hàng hóa và mô tả phải đúng với thực tế.

    Mô tả thương mại cụ thể thế nào là đúng thực tế thường là khác nhau giữa các loại hàng. Nguyên tắc chung là phải mô tả đúng thực tế để giúp người tiêu dùng hiểu đúng bản chất của hàng hóa. Ví dụ: mô tả một chiếc áo sơ mi có nguyên liệu 100% là sợi bông, sẽ được chấp nhận với điều kiện mô tả đó đúng với thực tế.

    Mô tả thương mại phải viết bằng tiếng Anh, chữ viết phải dễ nhìn, dễ đọc, nhãn gắn vào phải ở vị trí dễ thấy, càng chắc chắn càng tốt. Nếu không thể gắn lên hàng hóa được thì ghi lên bao bì hàng hóa.

    Bất kỳ thông tin nào khác trên nhãn hàng hoặc bao bì không được mâu thuẫn với mô tả thương mại hoặc không rõ ràng. Ví dụ như hình ảnh minh họa, từ ngữ hoặc cỡ chữ.

    Hàng may mặc phải được dán nhãn cố định hướng dẫn cẩn thận cách sử dụng phù hợp với từng loại. Những hướng dẫn này được ghi bằng tiếng Anh và không được phép sử dụng các ký hiệu đặc biệt. Trong hầu hết các trường hợp cần có một trong số năm hướng dẫn sau:

    • Hình thức cấm áp dụng
    • Hướng dẫn phơi khô
    • Hướng dẫn giặt khô
    • Hướng dẫn giặt ướt
    • Hướng dẫn cách là

    Quần áo ngủ của trẻ em phải có nhãn mác cảnh báo liên quan đến mức độ dễ cháy. Có ba loại nhãn mác phụ thuộc vào mức độ chống cháy của các mặt hàng.

    Thêm vào đó, Luật Thương mại (mô tả thương mại) cấm nhập khẩu hàng hóa có mô tả thương mại sai thực tế. Mô tả thương mại sai thực tế là những mô hàng hàng hóa sai hoặc gây hiểu nhầm.

    Mô tả thương mại cũng có thể coi là sai thực tế nếu thông tin mô tả bị sót và dẫn đến gây hiểu nhầm cho người tiêu dùng.

    Vị trí của nhãn hàng hóa

    Như đã nêu ở trên, mô tả thương mại đối với quần áo phải phải gắn vào hàng hóa, ở vị trí dễ thấy, càng chắc chắn càng tốt. Nếu không thể gắn lên hàng hóa được thì ghi lên bao bì hàng hóa. Vì vậy, đa số hàng hàng dệt may được đính vào vị trí chính giữa ở mặt sau của hàng hóa và không bị che khuất bởi bất kỳ nhãn hàng nào khác.

    Hãy lưu ý nhãn trình bày về thành phần sợi có thể phải để ở vị trí theo đúng quy định về Tiêu chuẩn Úc đối với hàng dệt may – nhãn quần áo, hàng dệt và đồ dùng trong gia đình.

    Các yêu cầu khác

    Hãy lưu ý rằng mặc dù Luật Thương mại (về mô tả hàng hóa) và Quy chế Thương mại (hàng hóa nhập khẩu) quy định cụ thể các yêu cầu nhất định đối với việc gắn nhãn quần áo nhập khẩu, cũng có những yêu cầu cụ thể về nhãn hàng hoá đối với hàng quần áo do các cơ quan khác chịu trách nhiệm quản lý, chứ không phải Cơ quan Hải quan. Ví dụ (như đã nêu ở trên) Tiêu chuẩn Úc số AS/NZS 2392:1999 đối với hàng dệt may – nhãn quần áo, hàng dệt và đồ dùng trong gia đình. Thông tin liên quan đến tiêu chuẩn Úc có thể tìm tại website www.standards.org.au/Pages/default.aspx

    Nhãn về xuất xứ hàng hóa

    Để biết thêm thông tin về quy định pháp luật đối với nhãn hàng hóa liên quan đến nước xuất xứ hãy truy cập website http://www.business.gov.au/.

    Cơ quan Hải quan và Biên phòng có thể cho phép thay thế nhãn hàng vi phạm bằng nhãn mới nếu xét thấy vi phạm không phải có chủ ý hoặc do coi thường pháp luật. Hãy cố gắng đảm bảo hàng hóa nhập khẩu tuân thủ các quy định pháp luật trước khi tiến hành nhập khẩu hàng hóa. Mặc dù được phép thay đổi nhãn hàng, hàng hóa chỉ có thể được giải phóng khi mô tả thương mại đúng thực tế và hoàn thành tất cả các thủ tục mà cơ quan hải quan yêu cầu. Cơ quan hải quan có thể sẽ yêu cầu người nhập khẩu cung cấp bằng chứng cho thấy người nhập khẩu đã hướng dẫn nhà cung cấp hàng hóa về nhãn hàng sao cho đúng thực tế.

    What are the labeling requirements for clothes?

    The Commerce (Trade Descriptions) Act 1905 and Commerce (Imports) Regulations 1940 set out the labeling requirements for goods imported into Australia.

    Clothing requires a trade description with the name of the country in which the goods were made or produced, and a true description of the goods.

    What constitutes a true description will vary according to the goods. A general guide is to provide a factual description that will help inform the consumer about the nature of the goods, for example, a description such as ‘100% cotton’ on a shirt, would be acceptable, provided that description is correct.

    The trade description must be in the English language, in prominent and legible characters, and on a principal label or brand affixed in a prominent position and in as permanent a manner as practicable to the goods, or if affixture to the goods is impracticable, to the coverings containing the goods.

    Any other information included on the label brand or packaging must not contradict or obscure the required trade description. This includes illustrations, wording or size of lettering.

    Garments must be permanently labelled with care instructions appropriate to the article. These must be in English and the exclusive use of symbols is not permitted. In most cases care instructions from each of the five care categories are required:

    • Prohibited treatments;
    • Drying instructions;
    • Dry cleaning instructions;
    • Washing instructions;
    • Ironing instructions.

    Children’s night garments are required to carry warning labels concerning their flammability rating. There are three categories of labeling depending upon the degree of fire protection the garment provides.

    In addition, the Commerce (Trade Descriptions) Act prohibits the importation of goods that bear a false trade description. A false trade description can be any description of goods that is false or misleading.

    A trade description may also be false if information is omitted from the description and this misleads the consumer as to the true description of the goods.

    Prominent Positioning of Labels

    As mentioned above, trade descriptions on clothes must be on a principal label or brand affixed in a prominent position and in as permanent a manner as practicable to the goods, or if affixture to the goods is impracticable, to the coverings containing the goods. As such, for the majority of garments labels should be affixed in the centre back of the item and not obscured by any other label.

    Please note that labeling for fiber composition may be applied in a position in line with the Australian Standard for Textiles – Labeling of clothing, household textiles and furnishings.

    Other Requirements

    Please note that although the Commerce (Trade Descriptions) Act and Commerce (Imports) Regulations specify certain requirements for labeling imported clothing, clothing may require specific labeling not covered by this legislation and administered by agencies other than Customs. For example (as mentioned above) the Australian Standard (AS/NZS 2392:1999 Textiles – Labeling of clothing, household textiles and furnishings) also sets out labeling requirements. Information regarding Australian Standards may be found by clicking on the Standards Australia website www.standards.org.au/Pages/default.aspx.

    Country of Origin Labeling

    For further information on country of origin labeling laws click on the business.gov.au website for further information.

    While Customs and Border Protection may permit the re-labeling of contravening goods where it is considered that the contravention was neither intentional nor reckless, we recommend that you ensure your goods comply with the legislation prior to their importation. Where re-labeling is permitted, goods can only be released once the trade description is correct and all Customs and Border Protection formalities have been completed. You may also be asked to provide evidence that you have instructed your suppliers to correctly label goods in future.

    Câu 47. Yêu cầu đối với mô tả thương mại của mặt hàng giày?

    Quy chế Thương mại 1940 (Hàng hóa nhập khẩu) – Quy định 15b quy định đối với mặt hàng giày như sau:

    1. Theo quy chế này, mô tả thương mại áp dụng cho giày cụ thể như sau:
      1. Trong trường hợp:
        • Đế giày hoàn toàn làm bằng da thì phải ghi là “đế hoàn toàn bằng da/all leather sole”;
        • Phần thân giày hoàn toàn làm bằng da thì phải ghi là “Thân giày hoàn toàn bằng da/all leather upper”;
        • Lớp lót bên trong của giày hoàn toàn làm bằng da thì phải ghi là “Lớp lót bên trong hoàn toàn bằng da /all leather quarter lining”;
      2. Trong trường hợp đế giày có một phần làm bằng da thì phải ghi tên các vật liệu dùng làm đế giày;
      3. Trong trường hợp đế giày không phải làm bằng da hoặc không có phần nào của đế giày làm bằng da thì phải ghi là “đế giày làm bằng vật liệu tổng hợp/synthetic sole” hoặc “Đế giày không làm bằng da/non-leather sole”;
      4. Trong trường hợp phần thân giày có một phần làm bằng da thì phải ghi tên các vật liệu dùng làm thân giày;
      5. Trong trường hợp thân giày không phải làm bằng da hoặc không có phần nào của thân giày làm bằng da thì phải ghi là “thân giày làm bằng vật liệu tổng hợp/synthetic upper” hoặc “thân giày không làm bằng da/non-leather upper”;
      6. Trong trường hợp lớp trong trong của giày có một phần làm bằng da thì phải ghi tên các vật liệu dùng làm lớp lót trong;
      7. Trong trường hợp lớp lót trong không phải làm bằng da hoặc không có phần nào của lớp lót trong làm bằng da thì phải ghi là “lớp lót trong làm bằng vật liệu tổng hợp/synthetic quarter lining” hoặc “lớp lót trong không làm bằng da/non-leather quarter lining”.
    2. Theo quy chế này, đế giày được coi là làm hoàn toàn bằng da nếu như chỉ có vật liệu khác da nằm trong số vật liệu sau:
      1. Miếng đệm bằng bần hoặc bằng nỉ chống thấm;
      2. Miếng vải canvas dùng để gia cố miếng lót giày;
      3. Khu vực hình cung của đế giày (ứng với vùng gan bàn chân - shank) lót bằng miếng da, miếng vải, hay miếng lót bằng vật liệu là gỗ, kim loại hay nhựa hoặc kết hợp các loại loại vật liệu này và chỉ dùng để gia cố cho đế giày ở khu vực hình cung của đế giày;
      4. Vật liệu bằng gỗ, nhựa hoặc kim loại được sử dụng để làm gót giày; và
      5. Phần gia cố làm hoàn toàn bằng miếng da, miếng vải hoặc vật liệu là gỗ, kim loại, nhựa, canvas hoặc chất liệu khác, keo dán hoặc chất liệu tương tự hoặc kết hợp của các vật liệu này, khi việc gia cố chỉ nhằm hỗ trợ phần thân giày ở phía mũi giày và gót giày.
    3. Mô tả thương mại phải in hoặc khắc lên giày bằng chữ rõ ràng, độ cao của chữ từ 2,5mm trở lên, ở một trong các vị trí sau đây:
      1. Ở khu vực hình cung của đế giày;
      2. Ở khu vực hình cung, phía trên thân giày;
      3. Ở mặt ngoài, phía dưới của gót giày hoặc trên vùng hình cung của miếng lót hoặc nếu không có miếng lót, thì ở mặt trong, phía dưới của gót giày hoặc ở khu vực hình cung của lót giày;
      4. Ở trên mũi giày.
    4. Tuy nhiên, nếu vật liệu của giày không thể cho phép in hoặc rập nổi mô tả thương mại lên bề mặt được thì mô tả thương mại phải:
      1. Được in hoặc rập nổi lên nhãn bằng cao su, nhựa, miếng vải bền hay vật liệu lâu bền khác;
      2. Gắn vào giày bằng phương pháp lưu hóa, dán dính, hoặc bằng bất kỳ cách an toàn nào khác.
    5. Quy định này không áp dụng cho giày trượt tuyết, được thiết kế để lắp vào bàn trượt tuyết, là giày trượt tuyết có thân bằng nhựa đúc và đế cố định, đế không có phần thay thế được.

    What are the trade description requirements for shoes?

    The Commerce (Imports) Regulations 1940 - Reg 15b gives the following information regarding Shoes:

    1. Subject to this regulation the trade description applied to shoes shall include:
      1. In the case of shoes:
        • The soles of which consist entirely of leather— the words "all leather sole";
        • The uppers of which consist entirely of leather— the words "all leather upper";
        • The quarter linings of which consist entirely of leather— the words "all leather quarter lining";
      2. In the case of shoes the soles of which consist partly of leather— a true statement of the materials composing the sole;
      3. In the case of shoes the soles of which do not consist entirely or partly of leather— the words "synthetic sole", or "non-leather sole";
      4. In the case of shoes the uppers of which consist partly of leather— a true statement of the material composing the upper;
      5. In the case of shoes the uppers of which do not consist entirely or partly of leather— the words "synthetic upper", or "non-leather upper";
      6. In the case of shoes the quarter linings of which consist partly of leather— a true statement of the materials composing the quarter lining; and
      7. In the case of shoes the quarter linings of which do not consist entirely or partly of leather— the words "synthetic quarter lining" or "non-leather quarter lining".
    2. For the purposes of this regulation, a sole shall be deemed to consist entirely of leather if the only material in the sole, other than leather, consists of one or more of the following:
      1. Ordinary fillers of cork or waterproof felt;
      2. Canvas used to reinforce the inner sole of the shoe;
      3. Shanks made entirely of leather-board, fibreboard, wood, metal or plastic, or a combination of any such materials, and used only for strengthening the sole of the shoe at the waist;
      4. Wood, plastic or metal used in the heel of the shoe; and
      5. Stiffening made entirely of leather-board, fibreboard, metal, plastic, canvas or other similar substance, glue or other similar substance, or any combination of such materials, where the stiffening is used only for the purpose of supporting the upper of the shoe at the heel or toe.
    3. The trade description must be impressed or embossed on the shoe in clearly legible letters not less than 2.5 mm in height in one of the following positions:
      • On the waist of the outer sole of the shoe;
      • On the inside of the upper above the waist of the shoe;
      • On the heel seat or waist area of the sock lining or, if there is no sock lining, on the heel seat or waist area of the inner sole;
      • On the tongue of the shoe.
    4. However, if the material of the shoe does not reasonably allow the trade description to be impressed or embossed on it, the trade description must be:
      1. Impressed or embossed on a label of rubber, plastic, durable cloth or any other durable material; and
      2. Attached to the shoe by vulcanisation, adhesion or any other secure means.
    5. This regulation does not apply in relation to ski boots designed to fit ski bindings, being ski boots having moulded plastic uppers and rigid soles that do not have a replaceable sole section.

    Câu 48. Các yêu cầu đối với mô tả thương mại cho các hàng hóa làm bằng da, cao su cứng, nhựa hoặc các giả da, giả cao su cứng hoặc giả nhựa?

    Luật Thương mại 1905 (mô tả hàng hóa) và Quy chế Thương mại 1940 (hàng nhập khẩu) quy định các yêu cầu đối với nhãn hàng hóa cho những mặt hàng nhập khẩu vào Úc. Cơ quan Hải quan và Biên phòng chịu trách nhiệm quản lý việc thực hiện các quy định này. Hàng hóa làm bằng da, cao su cứng, nhựa hoặc giả da, giả cao su cứng hoặc giả các chất liệu này được nêu ở Chương trình thứ tư của Quy chế Thương mại (hàng nhập khẩu). Những mặt hàng có tổng diện tích mặt ngoài từ 155cm2 trở lên cần phải có mô tả thương mại, ghi rõ tên nước sản xuất và mô tả thương mại đúng thực tế. Thế nào là mô tả thương mại đúng thực tế khác nhau giữa các mặt hàng. Nguyên tắc chung là phải có mô tả đúng thực tế, để giúp người tiêu dùng hiểu đúng bản chất của hàng hóa. Ví dụ trong trường hợp của ví da, mô tả thương mại về chất liệu làm ví là “da bò thật/‘Genuine Cowhide’, sẽ đáp ứng yêu cầu mô tả đúng thực tế. Chương trình thứ tư quy định cụ thể mô tả thương mại cho những hàng hóa được nêu dưới đây:

    • Cặp da, yên xe đạp;
    • Găng tay đấm bốc, yên ngựa;
    • Vali;
    • Hộp đựng kèn gra-mô-phôn, dụng cụ âm nhạc, tivi hoặc các bộ không dây;
    • Cặp đựng tài liệu, cặp đựng sổ sách cỡ to;
    • Găng tay chơi bóng;
    • Túi đựng gậy đánh golf, bộ yên cương;
    • Hộp đựng mũ, vali đựng mũ;
    • Bộ giây đeo cổ ngựa, túi đựng đồ phụ kiện;
    • Túi xách tay nữ, quần tất;
    • Đai máy, thắt lưng nam;
    • Túi, túi đấm;
    • Túi, bóng đấm;
    • Dây da, yên ngựa;
    • Túi học sinh; cặp học sinh
    • Túi đi chợ, hàng thể thao;
    • Vali, hòm;
    • Ví.

    Các mặt hàng nêu trên được coi là làm bằng da, cao su cứng, nhựa hoặc hoặc giả các chất liệu này nếu có hơn một nửa diện tích mặt ngoài có các vật liệu này. Mô tả thương mại phải viết bằng tiếng Anh, có chữ viết phải dễ nhìn, dễ đọc, có nhãn gắn vào phải ở vị trí dễ thấy, càng chắc chắn càng tốt. Nếu không thể gắn lên hàng hóa được thì ghi lên bao bì hàng hóa. Bất kỳ thông tin nào khác trên nhãn, mác hay bao gói không được vi phạm quy định về mô tả thương mại. Đó là những hình ảnh minh họa, từ ngữ hoặc cỡ chữ viết. Bên cạnh đó, Luật Thương mại (mô tả thương mại) cấm nhập khẩu các mặt hàng có mô tả thương mại sai thực tế. Mô tả thương mại sai thực tế là những mô tả hàng hóa không đúng thực tế hoặc gây hiểu nhầm. Mô tả thương mại cũng bị coi là sai thực tế nếu bỏ sót thông tin và từ đó làm cho người tiêu dùng hiểu nhầm về bản chất của hàng hóa.

    What are the trade description requirements for goods made from leather, vulcanite and plastic or their imitations?

    The Commerce (Trade Descriptions) Act 1905 and the Commerce (Imports) Regulations 1940 sets out the labeling requirements for certain goods imported into Australia. Customs and Border Protection (ACBPS) administer this legislation. Goods made from leather, vulcanite and plastic and their imitations, and which are specified in the Fourth Schedule of the Commerce (Imports) Regulations, with a total outside area of which is not less than one hundred and fifty-five square centimetres, require a trade description with the name of the country in which the goods were made or produced, and a true description of the goods. What constitutes a true description will vary according to the goods. A general guide is to provide a factual description that will help inform the consumer about the nature of the goods. For example, in the case of a leather wallet, a description of the composition of the wallet being ‘Genuine Cowhide’, would meet the requirements of a true description. The Fourth Schedule specifies the following goods:

    • Attaché cases, bicycle saddles;
    • Boxing gloves, bridles;
    • Brief cases;
    • Cases for gramophones, musical instruments, television sets or wireless sets;
    • Document cases, folio cases;
    • Footballs gloves;
    • Golf bags harness;
    • Hat boxes, hat cases;
    • Horse collars kit bags;
    • Ladies’ handbags, leggings;
    • Machine belting, men’s belts;
    • Pouches, punching bags;
    • Punching balls Purses;
    • Razor strops Saddles;
    • Schoolbags School cases;
    • Shopping bags Sporting goods;
    • Suit cases Trunks;
    • Wallets.

    The above goods are deemed to be made of leather, vulcanite and plastic and their imitations, if more than one-half of the outside area of the goods consists of these materials. The trade description must be in the English language, in prominent and legible characters, and on a principal label or brand affixed in a prominent position and in as permanent a manner as practicable to the goods, or if affixture to the goods is impracticable, to the coverings containing the goods. Any other information included on the label, brand or packaging must not contradict or obscure the required trade description. This includes illustrations, wording or size of lettering. In addition, the Commerce (Trade Descriptions) Act prohibits the importation of goods that bear a false trade description. A false trade description can be any description of goods that is false or misleading. A trade description may also be false if information is omitted from the description and this misleads the consumer as to the nature of the goods.

    Câu 49. Các yêu cầu về dãn nhãn đối với mỹ phẩm, xà phòng và các vật dụng trong nhà tắm

    Các mặt hàng mỹ phẩm, vật dụng trong nhà tắm và xà phòng nhập khẩu phải tuân theo các thông lệ thương mại. (Các tiêu chuẩn thông tin hàng tiêu dùng, “Mỹ phẩm”), quy định bắt buộc dán nhãn ghi rõ thành phần. Quy định này do Uỷ ban Tiêu dùng và Cạnh tranh Úc (www.accc.gov.au) quản lý và không bao gồm các loại vật dụng trong nhà tắm được xác định là sản phẩm để chữa bệnh hoặc chống nắng.

    Ngoài ra, các thành phần có thể được liệt kê theo thứ tự sau:

    • Các thành phần (trừ phẩm màu) có hàm lượng từ 1% trở lên theo thứ tự giảm dần về số lượng hoặc khối lượng; và
    • Các thành phần (trừ phẩm màu) có hàm lượng dưới 1% theo bất kỳ thứ tự nào; và
    • Các loại phẩm màu theo bất kỳ thứ tự nào.

    Nếu nhà cung cấp không thể tuân theo các quy định trên, các thành phần của sản phẩm phải được chỉ rõ theo một cách khác nhằm đảm bảo thông báo cho người tiêu dùng các thành phần của sản phẩm, chẳng hạn sử dụng nhãn phụ kèm theo. Danh sách các thành phần trong mỹ phẩm có thể bao gồm một loại phẩm màu không có trong mỹ phẩm nhưng được sử dụng trong một vài chu trình kỹ thuật sản xuất sản phẩm nhằm phối màu hoặc được sử dụng trong một hoặc nhiều loại mỹ phẩm.

    Hương liệu trong mỹ phẩm phải được ghi rõ trong danh sách các thành phần của sản phẩm.

    What are the labelling requirements for cosmetics, toiletries and soaps?

    Imported cosmetics, toiletries and soaps must comply with the Trade Practices (Consumer Product Information Standards, “Cosmetics”) Regulations that require compulsory labeling of ingredients. This is administered by the Australian Competition & Consumer Commission (www.accc.gov.au) and does not cover toiletries that are classified as therapeutic goods or sunscreen products.

    Alternatively, the ingredients may be listed in the following order:

    • Ingredients (except colour additives) in concentrations of 1% or more in descending order by volume or mass; and
    • Ingredients (except colour additives in concentrations of less than 1% in any order; and
    • Colour additives; in any order.

    If the supplier cannot comply with the above, the product’s ingredients must be shown in another way that ensures that a consumer is informed about the ingredients in the product eg., a swing tag. The list of ingredients in a cosmetic product may include a reference to a colour additive that it is not in the cosmetic product if it is added to some batches of the product for the purposes of colour matching or used in one or more of a rang of cosmetic products.

    Flavours and fragrances in a cosmetic product must also be shown in the list of the product’s ingredients.

    Câu 50. Các quy định đóng gói sản phẩm làm sạch gia dụng?

    Sản phẩm làm sạch gia dụng đóng gói phải đáp ứng những quy định bổ sung về bao gói và nhãn mác theo tiêu chuẩn đối với Danh mục thống nhất các mặt hàng thuốc và chất độc. Những quy định này liên tục được xem xét lại và do các Cơ quan Y tế của các bang và vùng lãnh thổ quản lý. Các quy định này rất đa dạng, phụ thuộc vào cấu tạo thành phần và số lượng của mỗi sản phẩm. Một số quy định điều chỉnh việc sử dụng các loại thùng kín ngăn ngừa trẻ em, các loại container và thùng kín có chốt đóng an toàn.

    Dưới đây là ví dụ về cách trình bày nhãn mác theo thứ tự hướng dẫn chung áp dụng đối với tất cả các sản phẩm làm sạch gia dụng được đóng gói.

    • Chiều cao tối thiểu của cỡ chữ là 1,5mm, các lời cảnh báo in đậm, sử dụng kiểu chữ “sans serif” (loại chữ hoa không chân) có độ giãn cách thống nhất (Ví dụ: KEEP OUT OF REACH OF CHILDREN (tránh xa tầm tay trẻ em);
    • Tên và nồng độ, hoặc tỉ lệ của tất cả các chất độc trong sản phẩm phải được ghi bằng những tên gọi được công nhận ở Úc;
    • Tên và địa chỉ của nhà sản xuất hoặc nhà phân phối ở Úc phải ghi theo địa chỉ đường phố ở Úc, không theo địa chỉ hộp thư;
    • Hướng dẫn sử dụng phải rõ ràng, đầy đủ để sản phẩm được sử dụng đúng cách.

    What are the labelling and packing requirements for household cleaning products?

    Packaged household cleaning products are subjects to additional labeling and packaging requirements under the standards for Uniform Scheduling of Drugs and Poisons. These requirements are constantly under review and are administered by the State and Territory Health Authorities. The requirements vary depending on the individual ingredient composition and quantity of each product. Some requirements may stipulate the use of childproof closures, ribbed containers and closures that can be closed securely.

    Listed below is a general sample layout for labels displaying the order of statements, as well as general guidelines that must be followed for all packaged household-cleaning products.

    • 1.5mm minimum height of letters with all warning statements in bold “sans serif” capital letter in a uniform thickness. (Example: KEEP OUT OF REACH OF CHILDREN);
    • The name and strength, or proportion of all poisons in the product must be in Australian approved names;
    • The name and address of the manufacturer or distributor must be an Australian street address not a post office box;
    • Directions for use must be clear and sufficient for the product to be used correctly.

    Câu 51. Các yêu cầu đối với nhãn mác áp dụng cho hàng thực phẩm?

    Sau đây là các yêu cầu chung đối với nhãn mác áp dụng cho tất cả các mặt hàng thực phẩm đóng gói nhập khẩu, quy định tại Luật Tiêu chuẩn thực phẩm do cơ quan Tiêu chuẩn thực phẩm Úc - New Zealand ban hành (www.foodstandards.gov.au).

    • Tên thực phẩm: tất cả các loại thực phẩm đóng gói phải có tên gọi hoặc một bản mô tả đặc điểm của thực phẩm. Chiều cao tên thực phẩm trên nhãn in tối thiểu là 3mm;
    • Nhận dạng lô hàng: thực phẩm đóng gói phải được cung cấp thông tin nhận dạng, tức là số lượng thực phẩm được chế biến cùng điều kiện chung. Sử dụng cụm từ “use by” (sử dụng trước ngày) hoặc ngày đóng gói có thể đáp ứng quy định này. Để nhận dạng lô hàng, có thể sử dụng nhãn mác hoặc mã số của nhà sản xuất. Úc không đặt ra quy định về kích cỡ hoặc sự tương phản màu sắc;
    • Nhãn thời hạn sử dụng: tất cả các loại thực phẩm đóng gói được nhập khẩu vào Úc có thời hạn sử dụng ít hơn hai năm phải có nhãn thời hạn ghi rõ thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm. Đây là thời hạn nếu thực phẩm được dự trữ phù hợp sẽ giữ nguyên tính chất và chất lượng. Nhãn thời hạn nên in rõ ràng và nổi bật bằng chữ in hoa và các con số có chiều cao không thấp hơn 3mm.

    Khi cần có các điều kiện bảo quản đặc biệt để đảm bảo thời gian sử dụng tối thiểu của sản phẩm hoặc hạn sử dụng thực phẩm, cần ghi rõ những điều kiện này trên nhãn mác.

    Trường hợp miễn trừ

    Một số loại thực phẩm được miễn dán nhãn thành phần. Đó là những thực phẩm có tên gọi đã chỉ rõ thành phần như cá phi lê đông lạnh, dừa khô… Các loại đồ uống có cồn, hương liệu và nước giải khát đóng chai có dấu xi cũng được miễn dán nhãn thành phần. Ngoài ra, có một số thông tin không được phép ghi trên nhãn mác thực phẩm như:

    • Những thông tin cho biết thực phẩm giúp tạo dáng;
    • Từ “bổ dưỡng” (“health”) cùng với tên thực phẩm;
    • Các từ “giàu vitamin” (“vitamin enriched”) hoặc các thông tin tương tự;
    • Các thông tin về khả năng chữa bệnh.

    Một số thông tin khác được quy định rất nghiêm ngặt và chỉ được sử dụng trong một số trường hợp cụ thể như:

    • Tên thương mại;
    • Các thông tin liên quan đến các tính chất dinh dưỡng như ít chất béo, nhiều chất xơ, không có cholesterol hoặc các thuật ngữ tương tự phải được xác nhận và chứng minh;
    • Cụm từ “nồng độ cồn thấp” (“low alcohol”) hoặc các từ ngữ tương tự cần có kèm chú thích “chứa không quá x % cồn”;
    • Từ “tinh khiết” (“pure”) chỉ sử dụng đối với những loại thực phẩm một thành phần không chứa gia vị.

    Đối với một số sản phẩm cụ thể, có những điều khoản bổ sung cần xem xét khi dán nhãn. Ví dụ:

    • Nhãn của bao bì mặt hàng đồ uống có cồn phải nêu rõ nồng độ chất ethanol là 20o và trọng lượng đóng trong bao bì;
    • Nhãn mác của sản phẩm cá đóng hộp phải mô tả rõ loại cá trong bao bì theo mẫu “BARRACOUTA” hoặc “TUNA”. Nếu có nhiều hơn một loại cá, phải ghi rõ tỉ lệ của từng loại cá và loại nào có tỉ lệ nhiều hơn phải được nhắc đến đầu tiên. Chiều cao cỡ chữ tiêu chuẩn là 3mm.

    What are the labelling requirements for food products?

    The following are general labeling requirements for all imported packaged food products, as specified in the Food Standards Code administered by Food Standards Australia New Zealand (www.foodstandards.gov.au).

    • Name of the food: all packaged food must have a name or an appropriate description which clearly indicates the nature of food. The minimum print height of the food name is 3mm;
    • Lot identification: packaged food must show “lot” identification, which is a quantity of food prepared under the same general conditions. “Use by” or packing dates may satisfy this requirement. The lot identification may be either marks or codes devised by the manufacturer. There are no set requirements for type size or colour contrast;
    • Date marking: all packaged foods imported into Australia that have a durable life of less than two years must be marked with a date indicating the minimum durable life of the product. This is the period during which it can be reasonably expected that the food, when appropriately stored, will retain its nature and quality. Date marking should be in capital letters and figures of not less than 3mm high and displayed in clear and prominent manner.

    Where special storage conditions are required to ensure that the minimum durable life or use by date of the food is accurately stated, those conditions of storage must be stated on the label.

    Exemptions

    Some foods are exempt from ingredient labeling. These include foods where the name of the food identifies all of the ingredients and single item foods such as frozen fish fillets, desiccated coconut etc. Alcoholic beverages, flavourings and soft drinks in bottles with crown seals are also exempt from ingredients labeling.

    In addition, there are certain claims that cannot be made on food labels. These include:

    • Any statement that a food is a slimming food;
    • The word “health” in conjunction with the name of the food;
    • The words “vitamin enriched” or similar claims;
    • Therapeutic claims.

    Certain other claims are strictly regulated and may only be used in specific circumstances. These include:

    • Use of a trade name;
    • Statements relating to nutritional properties eg., lowfat, high fibre, cholesterol free or similar terms must be supported and justified;
    • The terms “low alcohol” or similar words require the accompany statement “CONTAINS NOT MORE THAN X% ALCOHOL”;
    • The word “pure” is restricted to single ingredient foods which contain no additives.

    There are also additional provisions for individual products that should be considered when developing labels. Examples include:

    • The label of the packing on alcoholic beverages must contain a declaration of the ethanol content at 20 degrees and a statement as to the number of standard drinks contained in package;
    • The label of canned fish products must have a statement setting our the description of the fish contents on the package in ther form – “BARRACOUTA” or “TUNA” or where there is more than one kind of fish, a statement as to the proportion of each kind of fish present with the fish first mentioned being the one of greater proportion. This must be in standard type of 3 mm.

    Câu 52. Các quy định chung về tiêu chuẩn sản phẩm?

    Các tiêu chuẩn sản phẩm cũng là một yếu tố quan trọng trên thị trường Úc.

    Cơ quan Tiêu chuẩn Úc (Standards Australia www.standards.com.au) và nhiều chính quyền bang đã phát triển một loạt các tiêu chuẩn bắt buộc và không bắt buộc cho nhiều loại hàng hoá. Đối với những tiêu chuẩn bắt buộc, sản phẩm không được phép bán nếu không có chứng nhận của cơ quan liên quan; đối với những tiêu chuẩn không bắt buộc, nên đáp ứng các tiêu chuẩn này trước khi tiếp thị sản phẩm.

    Tầm quan trọng của các tiêu chuẩn đối với các nhà cung cấp nước ngoài rất đa dạng, phụ thuộc từng lĩnh vực sản phẩm. Trong những lĩnh vực như vật liệu xây dựng, thiết bị chống cháy, đồ chơi, xe đạp, các loại mũ bảo hộ, các mặt hàng điện tử… các tiêu chuẩn thường bắt buộc và các cơ quan liên quan phải chứng nhận những sản phẩm mới trước khi chúng được bán trên thị trường. Quy tắc chung là nếu một sản phẩm lỗi có thể gây chấn thương hoặc tử vong cho con người, tiêu chuẩn sẽ là bắt buộc. Trong hơn 20 năm qua, ngày càng có nhiều quy định pháp lý bảo vệ người tiêu dùng được ban hành bởi chính quyền bang và liên bang. Hầu hết các nhà nhập khẩu đều biết đến các tiêu chuẩn áp dụng cho sản phẩm họ kinh doanh nhưng các nhà cung cấp cũng cần biết về sự tồn tại những quy định này. Hàng năm các cơ quan chức năng của Úc vẫn thường nhắc nhở đối với nhiều sản phẩm “không an toàn”.

    Trong lĩnh vực thực phẩm cũng có những quy định nghiêm ngặt về y tế bên cạnh các quy định kiểm dịch.

    Mỗi bang ở Úc đều có những quy định pháp lý riêng về độ nguyên chất của sản phẩm được bán cho người tiêu dùng, quy định thành phần và loại bao bì được sử dụng cho một số danh mục hàng thực phẩm nhất định. Giữa các bang ngày càng có sự thống nhất về các quy định, tuy nhiên các nhà cung cấp nước ngoài có thể thấy rằng họ phải được các cơ quan chức năng của bang chứng nhận trước khi sản phẩm của họ được bán trên thị trường.

    What are the general requirements on product standards?

    Product standards are also an important factor in the Australian market.

    Standards Australia (www.standards.org.au) and the various State Governments have developed a range of compulsory and suggestd standards for a wide range of products. Where compulsory standards apply a product cannot be sold without the approval of the relevant authority; where suggested Standards have been established, it is usually advisable to meet these requirements before attempting to market the product.

    The importance of standards to overseas suppliers varies from sector to sector. In areas such as construction materials, fire extinguishers, toys, bicycles, crash helmets, electrical products etc., the standards are often compulsory and the relevant authorities must approve new products before they can be sold. The general rule is that when a faulty products can cause injury or death to a person the standard will be compulsory.

    Over the last 30 years there has been an increasing range of consumer protection legislation by both the Federal and State Governments. Most importers will be aware of the standards that apply to the products they handle but overseas suppliers should be aware that these regulations do exist and the Australian government authorities recall a number of “unsafe” products each year.

    In the food area there are also strict health requirements in addition to quarantine.

    Each State in Australia has its own legislation on the purity of food sold to the consumer, who covers ingredients and the type of packaging used for certain food lines. There is increasingly uniformity between the States but overseas suppliers may find that they have to receive approval from different State Government authorities before their food products can be sold.

    Copies of Australian Standards are available through ASI Global at:

    http://www.saiglobal.com/shop/Script/search.asp

    Câu 53. Làm thế nào để nhập khẩu hàng thủ công vào Úc?

    Cơ quan Hải quan và Biên phòng có thể dành cho người nhập khẩu chế độ ưu đãi thuế quan, cho phép nhập khẩu hàng thủ công mỹ nghệ thuần túy vào Úc mà không phải đóng thuế. Để được hưởng chế độ ưu đãi này thì người sản xuất hoặc người cung cấp hàng hóa, thông qua người nhập khẩu, phải đưa ra căn cứ chứng tỏ cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng thấy rõ đó là các mặt hàng “làm thủ công”. Theo chế độ ưu đãi này, “hàng làm thủ công” là:

    • Nếu là vải thì phải được làm theo một hoặc nhiều quy trình sau đây, chứ không phải bằng quy trình khác:
      • Bằng tay;
      • Bằng phương pháp không dùng máy móc, bằng cách sử dụng các dụng cụ điều khiển bằng tay, không dùng điện;
      • Bằng khung cửi quay tay hay điều khiển bằng bàn chân.
    • Các hàng hóa được làm theo một hoặc nhiều quy trình sau đây, chứ không phải bằng quy trình khác:
      • Bằng tay;
      • Bằng cách sử dụng các dụng cụ điều khiển bằng tay, không dùng điện; hoặc
      • Khi chế độ ưu đãi thuế quan quy định cụ thể cho phép làm bằng máy điều khiển bằng tay hoặc bằng bàn chân.
    • Được làm bằng toàn bộ hoặc chủ yếu là vật liệu truyền thống trong quá trình sản xuất ra hàng thủ công; và
    • Bởi làm thủ công nên đã đạt được tính nghệ thuật hoặc trang trí giống như các sản phẩm thủ công truyền thống của nước sản xuất ra ra hàng hóa.
    Các bằng chứng được chấp nhận phải ở các dạng như sau:
    • Một video hoặc một se-ri ảnh của nhà máy sản xuất ra hàng hóa, cho thấy tất cả các quy trình sản xuất; và
    • Một bản mô tả quy trình sản xuất. Chú ý: Ở mặt sau của các bức ảnh phải ghi rõ ngày tháng và có chữ ký của của một Lãnh đạo của công ty sản xuất ra hàng hóa. Bản mô tả quy trình sản xuất phải trình bày bằng tiếng Anh, trên bản giấy có tiêu đề công ty sản xuất ra sản phẩm;
    • Tất cả các video hay ảnh phải cho thấy rõ các hình ảnh thợ thủ công đang thao tác trong tất cả các công đoạn của quá trình sản xuất và phải có tên của địa điểm sản xuất ra hàng hóa nếu thích hợp.

    Cần phải cung cấp những thông tin này cho giám đốc khu vực của Cơ quan Hải quan và Biên phòng ở các Bang nơi hàng hóa được nhập khẩu trước khi hàng hoá đến Úc. Khi có quyết định cho phép những mặt hàng cụ thể, của một nhà cung cấp nhất định được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan, những mặt hàng này sẽ được đăng ký vào hệ thống trên phạm vi toàn bộ lãnh thổ Úc. Trừ trường hợp quy trình sản xuất thay đổi, khi làm thủ tục nhập khẩu các lô hàng tiếp theo sẽ không cần phải xuất trình căn cứ/ bằng chứng về quy trình sản xuất hàng hóa. Đăng ký bằng chứng hàng sản xuất thủ công có giá trị trong thời gian 5 năm. Sau thời gian này phải cung cấp lại các bằng chứng về quy trình sản xuất ra hàng hóa. Lưu ý rằng quy trình đăng ký chỉ để nhằm hỗ trợ cho việc thông quan hàng hóa và tất cả các thủ tục hải quan thông thường vẫn phải được thực hiện, kể cả chi phí làm thủ tục nhập khẩu và thuế hàng hóa và dịch vụ (gọi tắt là GST).

    Hàng hóa không đáp ứng được yêu cầu đối với hàng thủ công để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan sẽ phải chịu thuế nhập khẩu thông thường. Thoạt nhìn, hàng hóa có thể đủ điều kiện để được hưởng chế độ ưu đãi thuế quan, nhưng nếu mới chỉ hoàn thành thủ tục đăng ký không có nghĩa là được hưởng ngay chế độ ưu đãi thuế quan. Người nhập khẩu phải đảm bảo rằng hãng vận tải và/hoặc người môi giới hải quan có đủ các tài liệu liên quan theo yêu cầu để làm thủ tục nhập khẩu và kiểm tra hàng hóa.

    Cũng cần lưu ý rằng, hầu hết hàng thủ công được làm bằng sản phẩm từ cây cối tự nhiên hoặc sản phẩm từ động vật như gỗ, da, lông vũ, lá... Vì vậy hàng hóa sẽ phải đáp ứng các yêu cầu kiểm dịch chặt chẽ của Úc. Nhân viên kiểm dịch có thể tiến hành kiểm tra hàng hóa và yêu cầu phải tiến hành các biện pháp xử lý đối với hàng hóa thì mới có thể hoàn thành thủ tục nhập khẩu hàng hóa.

    Một số hàng hóa cũng bị hạn chế nhập khẩu, thậm chí bị cấm nhập khẩu do các hiệp định quốc tế về bảo vệ các loài động thực vật hoang dã đang bị đe dọa hoặc đang gặp nguy hiểm.

    How to import handicrafts into Australia?

    The Australian Customs and Border Protection Service grants importers a concession, which allows the duty free entry of genuine handicrafts into Australia. To qualify for this concession the manufacturer or supplier of the goods, through the importer, will be required to prove to Customs and Border Protection the items were "handmade". For the purposes of the concession, the term “handmade” means:
    • Fabric made by one or more of the following processes, and by no other process:
      • By hand;
      • By non-mechanical, non-powered tools held in the hand; or
      • Produced on hand or foot powered looms.
    • Goods made by one or more of the following processes, and by no other process:
      • By hand;
      • By non-powered tools held in the hand; or
      • Where the concession specifically allows, by machines powered by foot or hand.
    • Are wholly, or in chief part by weight, of materials traditionally used in the production of handicrafts; and
    • Have attained, by reason of being “handmade”, an artistic or decorative character generally comparable with traditional “handmade” products of the Country of origin.

    Acceptable evidence of this should be in the form of:

    • A video or a series of photographs of the manufacturer’s factory showing all processes of manufacture; and
    • A written description of the manufacturing process. NOTE: The photographs must be signed and dated on the back by a senior officer of the manufacturing company. The description must be written in English on the manufacturing company's letterhead;
    • Any video or photographs should show views of the crafts people in action during all stages of manufacture, with location names if possible.

    This information should be sent to the Regional Director of Customs and Border Protection in the Australian State through which the goods will be imported, prior to the arrival of commercial consignments of the goods into Australia. Once a decision has been made that the specific goods from a particular supplier are eligible for the concession, they will be registered as such on an Australia-wide basis. Unless the manufacturing process is altered, future shipments will not require evidence of manufacture to be provided with each importation. The registration of such "handmade" evidence will be valid for five years. After this time new evidence will be required for the eligibility process to be repeated. It should be noted that this registration process is only an aid to the clearance of the goods and that all normal Customs and Border Protection entry procedures will still apply, including import processing charges and the application of Goods and Services Tax.

    Goods not complying with handicraft requirements will be subject to normal rates of import duty. While goods may be, prima facie, eligible for concessional entry, registration alone does not automatically grant them concessional admission. Importers must ensure that their freight forwarder, courier company, shipper and/or Customs broker has all relevant documents required to facilitate entry and possible examination of the goods.

    It should also be noted that, as most handicrafts are made from natural plant or animal products, such as wood, leather, feathers, leaves, etc. Australia's strict quarantine requirements would be applied. Items may be examined by an Agriculture Officer and treatment required before entry processing can be completed.

    Some products are also restricted or prohibited due to international agreements protecting endangered or threatened species of wildlife.

    Câu 54. Những loại thuế nhập khẩu và thuế nào sẽ phải nộp đối với hàng hoá mua qua internet khi hàng đến nơi?

    Nếu lô hàng có giá trị không quá 1.000 AUD thì được miễn thuế nhập khẩu và các loại thuế khác, ngoại trừ hàng hoá là rượu và thuốc lá.

    Lô hàng giá trị trên 1.000 AUD thì sẽ bị định giá nhập khẩu và các loại thuế khác, mức thuế từ 0% - 10%. Tuy nhiên hầu hết các hàng hoá chịu thuế nhập khẩu là 5% và GST 10%.

    Để xác định chính xác mức thuế phải nộp, có thể xem biểu thuế tại www.customs.gov.au/tariff/default.asp hoặc điền vào mẫu B102 cho mỗi hoá đơn hàng hoá để tư vấn về thuế. Bạn cũng nên gửi tài liệu mô tả (Illustrative descriptive material - IDM) cùng với mẫu. IDM có thể bao gồm, nhưng không giới hạn về hình ảnh, địa chỉ website, mẫu hàng, thông số kỹ thuật... IDM sẽ hỗ trợ hải quan trong việc phân loại hàng hoá.

    What duties and taxes will be applied to the goods I have purchased from the internet when they arrive?

    Low value consignments up to AU$1,000 are imported free of Customs duty and taxes. Consignments of alcohol and tobacco products are excluded from this and will be charged Customs duty and taxes.

    Consignments valued over AUD 1000 will be assessed for Customs duty and taxes. Duty rates vary from 0% to 10%, however most goods attract a 5% rate of import duty and 10% Goods and Services Tax (GST).

    To determine the exact duty rate for your goods you can either peruse the Customs Tariff yourself at www.customs.gov.au/tariff/default.asp or apply for a tariff advice by completing a B102 (Application for Tariff Advice), for each "invoice" item. You should submit illustrative descriptive material (IDM) with your Tariff Advice Application. IDM may include, but is not limited to, photographs, website addresses, a sample of your product, product specifications, etc. This IDM will assist Customs in classifying your goods.

    Câu 55. Làm thế nào để mang hàng mẫu tới Úc?

    Hàng hóa thương mại và hàng mẫu

    Những người đi du lịch vì mục đích thương mại, có mang theo hàng hóa hoặc hàng mẫu, cần phải có giấy phép cho hàng hóa mang theo, tùy thuộc vào loại hàng, bất kể trị giá hàng hóa là bao nhiêu. Quy định kiểm dịch hàng hóa, động vật hoang dã và các hạn chế khác có thể áp dụng cho những loại hàng hóa nhất định.

    Máy tính xách tay và các thiết bị điện tử tương tự dùng cho cá nhân có thể mang vào Úc mà không phải đóng thuế, với điều kiện Cơ quan Hải quan và Biên phòng hiểu rằng hàng hóa mang vào sau đó sẽ mang ra khi người mang hàng rời khỏi Úc.

    Hàng mẫu thường phải đánh dấu là hàng mẫu sao cho không thể tẩy xóa được hoặc sẽ phải làm sao cho hàng trở nên vô giá trị và chỉ có giá trị là hàng mẫu.

    Đồ uống có cồn nhập khẩu làm hàng mẫu sẽ bị giới hạn về số lượng và thể loại. Các sản phẩm thuốc lá không được nhập khẩu làm hàng mẫu.

    Có ba phương pháp có thể sử dụng để nhập khẩu tạm thời hàng hóa thương mại và hàng mẫu.

    • Việc sử dụng Sổ tạm nhập tái xuất: theo các hiệp định quốc tế, có thể xin cấp Sổ tạm nhập tái xuất để hàng hóa nhập khẩu không phải đóng thuế như hàng mẫu, hàng mang đi dự hội chợ, triển lãm quốc tế, thiết bị cho các sự kiện thể thao lớn, thiết bị truyền hình và sản xuất phim chuyên dụng;
    • Theo mục 162 và 162A của Luật Hải quan 1901, có thể nộp một số tiền mặt để bảo đảm;
    • Chương trình 4, phần II, khoản 33B cho phép hàng tạm nhập vào Úc khi mức thuế phải trả là không đáng kể.

    How do I bring samples into Australia?

    Commercial goods and samples

    Business travellers carrying commercial goods or samples may need to obtain permits for their goods depending on the goods, regardless of value. Quarantine and wildlife regulations and other restrictions may also apply to certain goods.

    Laptop computers and other similar electronic equipment for personal use may be brought in duty free provided Customs and Border Protection is satisfied you are taking these goods with you on departure.

    Samples are usually required to be indelibly marked as samples or defaced in such a way as to render them as worthless other than as samples.

    There are strict limits on the volume and types of alcohol that may be imported as samples. No tobacco products may be imported as samples.

    There are 3 methods that may be used to import commercial goods and samples temporarily.

    • The use of a carnet. Carnets may be obtained for temporary duty free entry of goods, which are subject to international agreements such as commercial samples, goods for international exhibitions, equipment for major sporting events, professional television and film equipment etc;
    • Under Section 162 and 162A of the Customs Act 1901 which would require lodgment of specified cash or securities;
    • Or under Schedule 4, Section II, Item 33B which allows for the temporary importation of goods where the duty payable would be insubstantial.

    Câu 56. Những thủ tục cần làm khi nhập khẩu hoá chất?

    Nếu nhập khẩu hoặc sản xuất hoá chất sử dụng trong công nghiệp cho mục đích thương mại, phải đăng ký với Chương trình Đánh giá và Thông báo Hoá chất Công nghiệp Quốc gia (NICNAS) tại trang web www.nicnas.gov.au. Đăng ký sẽ bao gồm cả việc nộp phí đăng ký thường niên.

    Đối với các sản phẩm hoá chất nhập khẩu bị hạn chế và bị cấm, đề nghị xem tại website của Bộ Công nghiệp:

    http://www.industry.gov.au/industry/industrysectors/chemicalsandplastics/RelatedLinks/ChemicalsBusinessChecklist/Pages/default.aspx.

    What do I have to do when importing chemicals?

    If you import or manufacture industrial chemicals for commercial purposes, you must register with the National Industrial Chemical Notification and Assessment Scheme (NICNAS). Registration involves an annual registration fee.

    For restrictions and prohibitions on importing chemicals and chemical products, take a look at the Chemicals Business Checklist on the Department of Industry website:

    http://www.industry.gov.au/industry/industrysectors/chemicalsandplastics/RelatedLinks/ChemicalsBusinessChecklist/Pages/default.aspx.

    Câu 57. Nhập khẩu tàu như thế nào?

    Tàu nhập khẩu phải chịu mức thuế chung là 5% trên giá trị hải quan (dựa trên giá thanh toán) và 10% thuế hàng hoá và dịch vụ (GST) tính trên giá trị hải quan, cộng với phí vận tải và bảo hiểm quốc tế, cộng với thuế.

    Việc định giá các tàu tư nhân nhập khẩu thường dựa trên các phương pháp định giá khi mua mới hoặc đã qua sử dụng ở nước ngoài để xuất khẩu sang Úc. Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc có thể sử dụng phương pháp định giá thay thế khác, trong các trường hợp sau:

    • Tàu được sản xuất bởi chủ tàu hoặc người lao động;
    • Tàu được sửa chữa mở rộng sau khi mua;
    • Người mua và người bán có quan hệ với nhau và quan hệ đó ảnh hưởng tới giá mua; hoặc
    • Giá ban đầu được đã quá lâu về mặt thời gian.

    Trong các trường hợp này, tàu sẽ được định giá bởi một giám định viên hàng hải tại Úc. Việc định giá này sẽ dựa trên giá trị thị trường và sẽ bao gồm các yếu tố như thuế hải quan và GST. Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc sẽ phải khấu trừ các khoản này, cộng với chi phí vận tải quốc tế để di chuyển tàu từ các cơ sở định giá địa phương.

    Trường hợp chiếc tàu đó được lái đến Úc thì cước phí chuyên chở quốc tế sẽ được xác định dựa trên các chi phí cần thiết phát sinh theo những điều kiện thương mại hợp lý nhất. Chi phí này bao gồm các chi phí cần thiết phát sinh thực tế khi di chuyển (cả vào và dời đi) trên những tuyến đường thương mại hợp lý nhất, trong đó không bao gồm các chi phí liên quan tại các cảng dừng chân.

    Để hỗ trợ những thông tin đầy đủ và đáng tin cậy, chi phí di chuyển cần thiết còn bao gồm:

    • Chi phí cho bản đồ, sách hướng dẫn, công cụ phát tín hiệu ánh sáng, radio...;
    • Chi phí thuê thuyền viên, tiền lương, hoặc phụ cấp;
    • Chi phí lương thực thực phẩm (không bao gồm thuốc lá và đồ uống có cồn);
    • Chi phí nhiên liệu.

    How do I import a yacht?

    Yachts are subject to a general rate of duty of 5% based on the customs value (basically the price paid) and 10% GST calculated on the customs value plus international transport and insurance plus the duty.

    Privately imported yachts are generally valued using the transaction method of valuation when purchased overseas new or second-hand for export to Australia. Circumstances where Customs and Border Protection may use an alternative method of valuation include such situations as where:

    • The yacht was constructed by owner/labour;
    • The yacht has been extensively modified since purchase;
    • The purchaser and vendor are related parties and that relationship has influenced the purchase price; or
    • The original purchase price is too far removed in time.

    In these instances the yacht will have to be valued by a marine surveyor in Australia. This valuation will be based on the market value and as such will include elements such as customs duty and GST. Customs and Border Protection will have to deduct these elements plus overseas transport from the local valuation.

    Where the yacht is sailed to Australia, overseas freight will be determined having regard to essential sailing costs incurred under the most commercially viable conditions. Such costs would include sailing expenditure necessarily incurred while the vessel is actually sailing (and entering and leaving) those ports of call on the most commercially viable route. It would not include any in port expenditure related to the vessel's period of stopover.

    Where supported by sufficient/reliable information, essential sailing costs would also include:

    • Cost of maps, charts pilot books, light/radio lists, etc;
    • Crew's hire/wages or forage allowance in lieu;
    • Victualing or food costs (does not include tobacco and alcoholic beverages);
    • Bunkering or oil/fuel costs.

    Câu 58. Có thể mang các thiết bị xây dựng vào Úc như một hàng hoá tạm nhập không?

    Úc đã ký Công ước về việc nhập khẩu tạm thời các thiết bị chuyên dụng, theo đó sẽ cho phép tạm nhập các thiết bị, hàng hoá đáp ứng được các điều kiện theo quy định.

    Các thiết bị xây dựng được sử dụng vào mục đích thương mại sẽ được coi là không đủ điều kiện theo quy định.

    Can I bring construction equipment into Australia as a temporary import?

    Australia is a signatory to the Customs Convention on the Temporary Importation of Professional Equipment. The convention allows the temporary importation of a range of goods provided certain conditions are met.

    Construction equipment used for commercial purposes would be considered ineligible under the provision.

    Câu 59. Tôi có thể mang vàng thỏi vào Úc không?

    Tất cả các hàng hoá nhập khẩu vào Úc đều phải chịu thuế hàng hoá và dịch vụ (GST) với mức thuế theo luật định. Cơ quan Hải quan và Biên phòng Úc phải đánh thuế trừ khi có những ưu đãi cụ thể đối với hàng hoá. Các yêu cầu theo luật định được áp dụng bất kể hàng hoá nhập khẩu vì mục đích thương mại hay sử dụng cá nhân.

    Tại Úc không yêu cầu giấp phép nhập khẩu vàng thỏi, tuy nhiên cần kiểm tra với cơ quan thuế Úc (ATO) về số lượng hạn chế.

    Nên tham khảo phụ lục 3 của Luật Thuế Hải quan năm 1995 để kiểm tra mức thuế đối với vàng chưa tinh chế và các loại khác, và thuế GST có thể được áp dụng.

    Việc cung cấp một kim loại quý được miễn thuế nếu nó là lô hàng tinh chế đầu tiên và được làm ra bởi một đại lý kim loại quý, tức họ là một đại lý mua bán các kim loại quý như là một hình thức kinh doanh chính.

    Các kim loại quý được miễn GST nếu đó là lần bán (nhập khẩu) đầu tiên dưới dạng tinh chế. Kim loại quý được xác định như sau:

    • Ít nhất 99,5% tinh chất vàng;
    • Ít nhất 99,9% tinh chất bạc; hoặc
    • Ít nhất 99% tinh chất bạch kim.

    Can I bring ‘Dore’ gold into Australia?

    All goods imported into Australia are liable for Customs duty and Goods and Services Tax (GST) at rates set down in legislation. The Australian Customs and Border Protection Service (Customs and Border Protection) must apply these rates unless there exists a specific authority for the goods to receive concessional treatment. The requirements under the legislation apply regardless of whether an importation is undertaken for commercial purposes or personal use.

    There is no permits required to import "Dore" gold and it is recommended to check with the Australian Taxation Office (ATO) with the limitations on quantity.

    You should refer to Schedule 3 of the Customs Tariff Act 1995 (the tariff) to see if any rates of duty are applicable to unrefined and other forms of gold. GST may be applicable.

    Precious metals are GST free if it is the first sale (or import) of the refined metal.

    A precious metal is:

    • Gold of at least 99.5% fineness;
    • Silver of at least 99.9% fineness; or
    • Platinum of at least 99% fineness.

    Câu 60. Đồ cổ nhập khẩu có phải nộp thuế không?

    Đồ cổ được miễn thuế hải quan theo mục 9706.00.00 biểu thuế hải quan, nhưng vẫn phải chịu thuế GST.

    Tuy nhiên, khi được Cơ quan Hải quan và Biên phòng yêu cầu, người nhập khẩu phải cung cấp bằng chứng chứng minh đồ cổ trên 100 năm tuổi để hưởng chế độ miễn thuế đối với đồ cổ. Bằng chứng này phải được chứng nhận bởi chuyên gia giám định về đồ cổ hoặc tổ chức giám định đồ cổ quốc gia của mỗi nước mà được công nhận.

    Đối với các hàng hoá nhập khẩu từ Anh, mỗi lần nhập khẩu phải có chứng nhận do một trong các tổ chức sau cấp:

    • Hiệp hội đồ cổ Anh (British Antique Dealers Association);
    • Hiệp hội đồ cổ London và các tỉnh (London and Provincial Antique Dealers’ Association (LAPADA)); hoặc
    • Các tổ chức giám định uy tín khác được Hiệp hội đồ cổ Úc (Australian Antique Dealers’ Association) công nhận.

    Đối với đồ cổ nhập khẩu từ các nước khác, mỗi lần nhập khẩu phải có chứng nhận của nhân viên điều hành chịu trách nhiệm của Hiệp hội quốc gia được Hiệp hội đồ cổ Úc công nhận.

    Trong trường hợp người nhập khẩu không đưa ra được chứng nhận đồ cổ được chấp nhận tại thời điểm hàng hoá đến thì người nhập khẩu (hoặc môi giới) phải sắp xếp để chuyên gia giám định địa phương tiến hành giám định với chi phí do người nhập khẩu tự chịu trước khi giải phóng hàng.

    Nếu không có chứng nhận đồ cổ hoặc chứng nhận giám định của chuyên gia sở tại thì hàng hoá không được tính vào mục 9706.

    Is duty payable on imports of Antiques?

    Antiques are free of Customs duty under tariff item 9706.00.00, but subject to Goods and Services Tax (GST).

    However, when requested by Customs and Border Protection, importers are expected to provide evidence that the goods are over one hundred years old to qualify for duty free ‘antique’ status. Such evidence should be in the form of verification from a recognised antique expert or by a recognised national body in each country.

    In respect of goods imported from the United Kingdom, each importation should have certificate of antiquity issued by either:

    • the British Antique Dealers Association;
    • the London and Provincial Antique Dealers’ Association (also know as LAPADA); or
    • other reputable associations recognised by the Australian Antique Dealers’ Association.

    For antique goods imported from other countries, each importation should have a certificate of antiquity issued by a responsible executive officer of a national association recognised by the Australian Antique Dealers’ Association.

    Where an importer is unable to produce an acceptable certificate of antiquity at the time of arrival of the goods, it will be necessary for the importer (or broker) to arrange for the goods to be examined by an approved local antique expert at their own expense before clearance.

    In the absence of a certificate of antiquity or local validation of antiquity, the goods should not be classified to tariff item 9706.

    Câu 61. Phương thức thanh toán nào sẽ được chấp nhận cho các hoá đơn do Hải quan Úc phát hành (tiền mặt, séc hay thẻ tín dụng)?

    Các hoá đơn của Hải quan Úc có thể được thanh toán bằng một số cách như sau:

    Thanh toán trực tuyến (Online Payments)

    Có thể thanh toán trực tuyến. Thanh toán trực tuyến và xem thêm các thông tin khác tại http://customs.gov.au/site/page6063.asp.

    Trả qua tài khoản ngân hàng (BPAY)

    Liên lạc với ngân hàng của bạn bằng internet hoặc điện thoại để thanh toán trực tiếp từ tài khoản hoặc séc. Trường hợp cần thanh toán nhanh chỉ cần điền thông tin về mã hoá đơn và mã khách hàng đã in sẵn trong hoá đơn của bạn.

    Trả qua điện thoại (Payment over the Phone)

    Bạn có thể trả hoá đơn hải quan thông qua điện thoại và thông tin trên thẻ tín dụng. Chỉ cần gọi số 1800 008 174 vào bất kỳ thời gian nào, 24 giờ trong ngày, cung cấp mã số khách hàng được in trong hoá đơn (CRN).

    Thẻ Visa, MasterCard và American Express cũng có thể được dùng để thanh toán hoá đơn hải quan.

    Tất cả thẻ tín dụng phải chịu phí giao dịch.

    Trả trực tiếp tại Văn phòng Cơ quan Hải quan và Biên phòng ở bất kỳ thủ phủ nào của các bang và các Văn phòng khu vực

    Bạn có thể trả trực tiếp tại các văn phòng của hải quan. Tất cả các văn phòng hải quan tại các thành phố lớn có thể chấp nhận thanh toán. Tuy nhiên không phải tất cả hải quan tại các địa phương đều có phương tiện thanh toán, do đó cần liên hệ trước với họ để kiểm tra khả năng chấp nhận thanh toán.

    Thủ quỹ các văn phòng hải quan chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt, lệnh thanh toán (money orders), séc và các thẻ tín dụng phổ biến như Visa, MasterCard và American Express, trừ Diners Card.

    Tất cả thẻ tín dụng đều bị chịu phí giao dịch. Ghi séc hoặc lệnh thanh toán cho “Australian Custom and Border Protection Service”.

    Bạn sẽ được nhận hoá đơn khi thanh toán.

    Trả bằng séc hoặc thẻ tín dụng qua thư (Pay by cheque or credit card through the mail)

    Bạn có thể gửi séc, lệnh thanh toán hoặc thông tin thẻ tín dụng qua bưu điện đến Cơ quan Hải quan và Biên phòng “Australian Customs and Border Protection Service”. Điền thông tin được hướng dẫn vào phần cuối hoá đơn. Điền thông tin tài khoản vào mẫu cho sẵn hoặc gửi kèm séc gửi đến địa chỉ:

    NPAC Debt Management
    GPO Box 2809
    Melbourne VIC 3001

    Cơ quan Hải quan và Biên phòng chấp nhận thanh toán thẻ Visa, MasterCard và American Express. Thẻ Diners Club không được chấp nhận. Tất cả các loại thẻ tín dụng phải chịu phí giao dịch. Bạn cũng sẽ nhận được hoá đơn thanh toán qua thư.

    Mức phí khi trả bằng thẻ tín dụng (Credit card surcharges)

    Kể từ 15/4/2009, mức tính phí giao dịch thẻ như sau:

    • Visa 0.94%;
    • MasterCard 0.94%;
    • American Express 1.54%.

    What payment methods are accepted for invoices issued by Customs and Border Protection (cash, cheque or credit card)?

    Customs and Border Protection invoices can be paid in several different ways:

    Online Payments

    Payments can be made online. To access this service or to view more information on making payments online, please go to http://customs.gov.au/site/page6063.asp.

    BPAY

    Contact your participating Financial Institution, either by internet or telephone, to make this payment directly from your cheque, savings or credit card account. When prompted simply enter the Biller code and your customer reference number as shown on your invoice.

    Payment over the Phone

    You can pay your Customs and Border Protection invoices over the phone by credit card. Simply call 1800 008 174 anytime, 24 hours per day. Quote your Customer Reference Number (CRN), which is printed in the lower section of the invoice.

    Visa, MasterCard and American Express can be used to pay Customs and Border Protection invoices.

    All credit card payments are subject to a surcharge. See below for more details.

    Pay in person at any capital city Customs and Border Protection Office and many regional offices.

    You can pay your Customs and Border Protection invoices at many Customs Houses and offices. All the Customs Houses in major cities can accept payments. Not all Customs Houses in regional areas have the facilities to accept payments. Call your local Customs House to check if they can accept your payment.

    Customs House cashiers accept cash, money orders, cheques and major credit cards (Visa, MasterCard and American Express) except for Diners Card for payments.

    All credit card payments are subject to a surcharge. See below for more details. Make cheques and money orders out to the “Australian Customs and Border Protection Service”.

    You will be issued with a receipt at the time of payment.

    Pay by cheque or credit card through the mail

    You can still post your cheque, money order or credit card details to Customs and Border Protection. Fill out the remittance advice at the bottom of your invoice. Fill in your credit card details in the space provided or enclose your cheque and mail to:

    NPAC Debt Management
    GPO Box 2809
    Melbourne VIC 3001

    Customs and Border Protection accepts Visa, MasterCard and American Express. Diners Club cards are not accepted. All credit card payments are subject to a surcharge. See below for more details. You will receive a receipt by return mail.

    Credit card surcharges

    As of 15 April 2009, the following credit card surcharges will be charged for credit card payments:

    • Visa 0.94%;
    • MasterCard 0.94%;
    • American Express 1.54%.

    Câu 62. Hàng hóa được đặt mua ở nước ngoài và người bán nói rằng hàng của họ bị Cơ quan Hải quan và Biên phòng bắt giữ tại cửa khẩu. Tại sao Cơ quan Hải quan và Biên phòng lại giữ hàng?

    Cơ quan Hải quan và Biên phòng không giữ hàng hóa trừ khi có vi phạm Luật Hải quan. Khi hàng hóa nhập khẩu đang ở trong kho hải quan (kho hàng hoặc nhà kho), hàng hóa sẽ chịu sự kiểm soát hải quan. Kiểm soát hải quan kéo dài cho tới khi hoàn thành thủ tục thông quan hàng hóa và được giải phóng để đưa vào tiêu dùng trong nước.

    Hàng hóa dưới sự kiểm soát của hải quan có thể bị kiểm tra, đánh giá nếu cần và người nhập khẩu phải chịu các loại thuế nhập khẩu, thuế và các loại phí khác. Chậm xuất trình giấy phép hoặc chậm cung cấp thông tin khác cho Cơ quan Hải quan và Biên phòng có thể sẽ kéo dài thời gian giải phóng hàng từ hải quan và việc kiểm dịch do Cơ quan an toàn sinh học của Bộ Nông nghiệp thực hiện cũng có thể gây chậm trễ. Tuy nhiên, Cơ quan Hải quan và Biên phòng luôn cho rằng các việc làm của họ không làm chậm trễ việc giải phóng hàng.

    I ordered goods from overseas and the seller said they are being held up by the Australian Customs and Border Protection Service at the Border. Why does Customs and Border Protection hold goods?

    Customs and Border Protection does not physically hold goods unless there is some breach of Customs law. While imported goods are in a Customs licensed premises (a depot or a warehouse) they are under Customs control. Customs control is maintained until the goods clear Customs and Border Protection formalities and are released into “home consumption”.

    Goods are held under Customs control while the goods are assessed, examined if necessary and the liability for duty, taxes and other charges are met by the importer. Delays in the presentation of permits or other information to Customs and Border Protection can delay release from Customs control and inspections by DAFF Biosecurity can also create delays. However Customs and Border protection always endeavours to ensure that its actions do not unduly delay the release of goods or cargo.

    Câu 63. Nếu hãng vận chuyển hàng hóa có đủ thông tin để biết trước là hàng hóa nhập khẩu không phải đóng thuế và không cần phải có giấy phép nhập khẩu thì họ có thể thay mặt người nhập khẩu nộp Tờ khai SAC được không?

    Nếu hãng vận chuyển hàng hóa không thể hoặc sẽ không thể thay mặt người nhập khẩu nộp Tờ khai SAC thì người nhập khẩu có thể dùng Chứng chỉ số để kết nối với hệ thống điện tử trực tuyến của Cơ quan quan Hải quan và Biên phòng để nộp tờ khai trực tuyến hoặc để sử dụng dịch vụ thuê người môi giới hoặc văn phòng môi giới hải quan thay mặt người nhập khẩu nộp tời khai SAC.

    Where the carrier of your goods has sufficient information available to be satisfied that no duty or taxes apply and that no import permit is required, may they lodge the SAC declaration on your behalf?

    If the carrier cannot, or will not, lodge a SAC declaration on your behalf, you may either obtain a digital certificate in order to communicate with Customs and Border Protection electronic systems to enable you to lodge a SAC declaration or engage the services of a customs broker or bureau to lodge a SAC declaration on your behalf.

    Câu 64. Thế nào là hàng hoá bị từ bỏ?

    • Hàng hoá được phát hiện ở khu vực hải quan mà không xác định được chủ nhân;
    • Hàng hoá do Cơ quan Hải quan và Biên phòng giữ trong khi làm thủ tục mà sau đó bị từ bỏ; và
    • Hàng hoá được phát hiện tại khu vực hải quan mà không thể nhập cảnh để tiêu dùng và đã bị chủ nhân từ bỏ.

    Hàng hoá được coi là bị bỏ rơi sau thời gian quy định là 90 kể từ khi được phát hiện (Quy định hải quan 176A).

    What are abandoned goods?

    • Goods found at a Customs place where no owner is established;
    • Goods held by Customs and Border Protection (pending finalisation of formalities) that have subsequently been abandoned; and
    • Goods found in a Customs place where the goods are not able to be entered for home consumption and have been abandoned by the owner.

    Goods are considered as being “abandoned” after the prescribed period of 90 days has passed since the goods were found (Customs Regulation 176A).


    PHỤ LỤC

    Phụ lục 1

    Đơn đề nghị hỗ trợ tư vấn thuế (mẫu B102)/ Appliacation form for a tariff advice (form B102)

    Phụ lục 2

    Danh mục cấm và hạn chế nhập khẩu/ List of the prohibited and restricted goods

    Phụ lục 3

    Tờ khai nhập khẩu (mẫu B650)/ Import Declaration (form B650)

    Phụ lục 4

    Tờ khai nhập khẩu qua đường bưu điện (mẫu B374)/ Import Declaration - Post (form B374)

    Phụ lục 5

    Đơn xin ưu đãi thuế quan (mẫu B443)/ Application for a TCO (form B443)